Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng” - Pdf 11

Chuyên đề thực tập
MỞ ĐẦU
Đấu thầu trong xây lắp là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây lắp. Ở nước ta hiện nay hoạt
động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác
nhau nhưng đấu thầu trong xây lắp luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước hoàn
thiện.
Hiện nay, cùng với chủ trương luật hoá hoạt động đấu thầu thì phương thức đấu
thầu đã trở thành một phương thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây lắp.
Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây lắp lại được bắt đầu bằng hoạt động tiêu thụ thông qua việc ký kết hợp
đồng xây lắp. Chính vì vậy, tất cả sự phát triển của doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc
vào khả năng thắng thầu và hợp đồng bao thầu xây lắp các công trình.
Tuy nhiên, ở nước ta, hoạt động đấu thầu nhìn chung còn chưa hoàn chỉnh về
nhiều mặt. Cùng với điều kiện này, nhiều doanh nghiệp xây lắp cũng đang phải tự
điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Vì thế,
công tác đấu thầu tại các doanh nghiệp này không tránh khỏi bất cập và những khó
khăn dẫn đến hiệu quả không cao, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của
người lao động cũng như tình hình sản xuất chung của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng
Dụng, Em nhận thấy vấn đề tìm giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong
công tác đấu thầu xây lắp là một vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, nó đặt ra yêu cầu phải nâng cao khả năng cạnh
tranh trong công tác dự thầu xây lắp. Với mong muốn được góp phần giải quyết yêu
cầu đó, Em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng
Dụng” để hoàn thành chuyên đề. Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và phần kết luận,
chuyên đề được chia làm ba phần chính như sau:
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
1
Chuyên đề thực tập

Sau này, do một số yếu tố khách quan như: Sự thay đổi về chính sách, do khó
khăn về vốn, năng lực cạnh tranh hạn chế, Công ty Hoàng Long hoạt động không
hiệu quả, một số người đồng sáng lập Công ty Hoàng Long tách ra làm ăn riêng.
Chính vì vậy, đến năm 1999,Công ty Hoàng Long được chuyển đổi thành Công ty
TNHH Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng.
Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật ứng dụng được thành lập và hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017497 do Sở Kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 28 tháng 05 năm 2007, chuyển đổi từ công
ty TNHH Thương mại và kỹ thuật ứng dụng, có giấy chứng nhận ĐKKD số 071198,
do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 29/3/1999.
2. Các giai đoạn phát triển
Đánh giá về quá trình phát triển của Công ty từ khi thành lập tới nay chúng ta
có thể chia ra 3 giai đoạn chính: Thứ nhất, giai đoạn hình thành và ổn định sản xuất
(từ ngày thành lập 29/03/1999 đến hết năm 2001); thứ hai, giai đoạn củng cố và mở
rộng thị trường (2002 – 2005); thứ ba, giai đoạn đa dạng hoá phương thức kinh
doanh, tăng tốc phát triển (2006 – 2008).
2.1. Giai đoạn hình thành và ổn định sản xuất (29/03/1999 – 2001)
Có thể nói rằng, giai đoạn sau khởi sự luôn là giai đoạn khó khăn và nhiều
thách thức nhất đối với tất cả các doanh nghiệp khi mới tham gia vào thương trường
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
3
Chuyên đề thực tập
và Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng cũng không là ngoại lệ.
Vào thời điểm mới thành lập, với bộ máy điều hành chỉ khoảng năm người, lại
đa số là những người còn trẻ, kinh nghiệm và va chạm thực tế còn chưa có, đặc biệt
là kinh nghiệm trong các công việc với một công ty mới thành lập. Chính điều này đã
khiến cho việc triển khai các kế hoạch, cũng như các công việc của Công ty trong
giai đoạn đầu hết sức khó khăn.
Tuy nhiên, là những người nhiệt huyết, ham mê tìm tòi trong lĩnh vực thi
công các hệ thống điều hoà không khí và hệ thống thiết bị lạnh, hệ thống thông

Trong quá trình hoạt động, Công ty đã thi công xây lắp, bảo dưỡng, bảo trì các
công trình máy điều hoà, hệ thống kho lạnh và thông gió công nghiệp,… tại các cơ
quan tổ chức lớn với uy tín và chất lượng cao.
II. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ
Thuật Ứng Dụng
1. Lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ của Công ty
1.1. Lĩnh vực hoạt động
 Công ty TRATECH là đơn vị đã có kinh nghiệm trên 8 năm trong lĩnh vực:
thiết kế, thi công các hệ thống điều hoà không khí và hệ thống thiết bị lạnh,
hệ thống thông gió công nghiệp, hệ thống thiết bị áp lực.
 TRATECH là đại lý chuyên ngành của các hãng nổi tiếng trên thế giới :
GENERAL FUJITSU, DAIKIN - NHẬT BẢN, CARRIER - MỸ.
Công ty chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau :
- Dịch vụ thiết kế, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí từ tôn, nhôm và gia công cơ khí;
- Lắp đặt các hệ thống thông gió công nghiệp;
- Lắp đặt hệ thống khí ga công nghiệp, thiết bị áp lực;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công
trình điện thế đến 110KV;
- Lắp đặt công trình điện nước;
- Sản xuất, mua bán và lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh;
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, điện lạnh, khí
ga công nghiệp;
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
5
Chuyên đề thực tập
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống lạnh công nghiệp.
Các nhóm sản phẩm nêu trên đều được sản xuất và thi công theo các quy trình
kiểm soát chặt chẽ do Công ty ban hành, áp dụng cho tất cả các bộ phận có liên quan
và các công đoạn sản xuất sản phẩm. Mỗi nhóm sản phẩm đều có quy trình kiểm soát

công nghệ hiện đại của CHLB Đức.
 Sản xuất cửa gió Nhôm sơn tĩnh điện bảo đảm nhẹ, bền, đẹp, không bị đổi mầu.
 Chế tạo và lắp đặt hệ thống ống Công nghệ cho Nhà máy kéo sợi chất lượng
cao thuộc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội – Khu
Công nghiêp Đồng Văn - Tỉnh Hà Nam.
Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh, đồng thời từng bước
hiện đại hoá về công nghệ, thiết bị phụ tùng phù hợp với sự phát triển chung của cả
nước, Công ty luôn có kế hoạch đầu tư vào máy móc, thiết bị công nghệ để cùng kết
hợp với năng lực, thiết bị - công nghệ hiện có phục vụ cho sản xuất thi công.
Để tạo nên uy tín, chất lượng và tạo nên thương hiệu riêng cho mình, Công ty
đã đầu tư mua sắm các máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại.
Bảng 1: Năng lực thiết bị thi công
Mô tả thiết bị Số lượng Năm sản xuất
Loại, kiểu, năm sản xuất
Máy hàn điện >= 7.500W 01 2003
02 2006
Máy hút chân không 94L/m 02 2005
01 2006
Bộ hàn hơi 02 2005
02 2006
Bàn kẹp uốn ống (Ống đồng Dmax = 52) 08 2004 - 2006
Khoan bê tông, khoan sắt, khoan phá bê tông 750W 10 2004 - 2006
Máy xịt rửa áp lực cao 9.500Pa 02 2005
Máy gấp mép tôn làm ống gió >=2.2Kw 01 2003
01 2005
Máy chạy gân tăng cứng ống gió Tkmax = 1,2mm 01 2004
Máy chạy bích liền ống vuông 02 2004 - 2005
Máy lốc ống tròn từ Ø100 đến Ø1500 01 2006
Máy chế tạo phụ kiện lắp đặt đường ống tròn Ø100 đến
Ø1500

đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp, còn đối với người sử
dụng thông tin thì nắm được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó như thế nào. Vì vậy tình hình tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh
tranh đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng.
Việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp
đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu luôn là một nội dung quan trọng mà các chu đầu tư
quan tâm.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong những năm gần đây:
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
8
Chuyên đề thực tập
ĐVT: 1.000 đ
T
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng 2008
Doanh
thu
Tốc
độ
phát
triển
(%)
Doanh
thu
Tốc
độ
phát
triển
(%)
Doanh

932,867 6.33
IV
Thu nhập bình
quân/người/tháng
2,500 3,500 40 4,500 28.57 4,500 0
Nguồn : Phòng Kế toán- tài chính – Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật
Ứng Dụng
Qua bảng tổng kết một số chỉ tiêu tài chính của Công ty một số năm gần đây ta
thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu năm sau đều cao hơn năm trước một mức đáng kể. Từ
những số liệu tài chính như trên giúp Công ty đề ra được mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ trong những năm kế tiếp nhằm đưa Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Trong những năm qua, Công ty luôn giữ uy tín và quan hệ tài chính tốt với các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng góp phần tạo nên kết quả cao trong sản xuất kinh
doanh. Tóm lại, nâng cao năng lực tài chính của Công ty là một trong những vấn đề
cần phát huy triệt để để tăng cường sức cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
4. Đặc điểm về nhân lực của Công ty
Lực lượng lao động của Công ty tương đối ít, chỉ khoảng 100 người, tuy
nhiên đều có trình độ chuyên môn cao, truyền thống đoàn kết, gắn bó, kinh
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
9
Chuyên đề thực tập
nghiệm lâu năm.
Lực lượng lao động của công ty tập trung chủ yếu ở đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề và đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ với nhiều năm kinh
nghiệm. Có thể nói, đây chính là một trong những thế mạnh to lớn của Công ty so với
các đơn vị khác hoạt động trong cùng ngành.
Con người là trung tâm của mọi hoạt động và trong cơ chế thị trường để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực phải
được đặt lên hàng đầu. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua Công ty luôn
có chính sách thu hút đội ngũ kỹ sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào

8 Thợ cơ khí, hàn áp lực bậc trên 4/7, 6/7 10 10,99
9 Công nhân lành nghề 35 38,46
10 Cử nhân kinh tế 08 8,79
Nguồn : Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty – Công ty Cổ Phần Thương Mại
Và Kỹ Thuật Ứng Dụng
5. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty là Đại hội Cổ đông. Đại hội Cổ
đông có quyền ra các quyết định bằng cách thông qua Nghị quyết tại các kỳ Đại hội
Cổ đông thường niên hoặc Đại hội Cổ đông bất thường.
Người trực tiếp quản lý, điều hành hoật động hàng ngày của Công ty là Chủ tịch
Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty, là người đại diện theo pháp luật của công
ty.
Cơ cấu bộ máy điều hành:
Để giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện điều hành hoạt động hàng ngày
của Công ty, cơ cấu bộ máy điều hành công ty gồm :
 Ban giám đốc công ty.
 Phòng Kinh doanh.
 Phòng Kế toán – tài chính.
 Phòng hành chính – nhân sự.
 Các đội thi công.
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
11
Chuyên đề thực tập
5.1. Ban Giám đốc
Ban giám đốc công ty có 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
5.1.1. Giám đốc
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

 Kiến nghị với Giám đốc về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
trưởng phòng.
5.2. Các phòng ban chức năng
a) Phòng Kinh doanh
 Phòng kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ sau:
 Tư vấn cho Giám đốc về Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, hợp
đồng cho công ty;
 Xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh;
 Cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho thi công thực hiện các hợp đồng lắp
đặt thiết bị và hàng hoá phục vụ kinh doanh;
 Quản lý vật tư hàng hoá phù hợp với mục đích sử dụng của các phương án
sản xuất kinh doanh;
 Kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, phương
án sản xuất kinh doanh đã thực hiện;
 Các nhiệm vụ khác được ban giám đốc phân công.
b) Phòng Kỹ thuật
 Phòng Kỹ thuật có các chức năng và nhiệm vụ sau:
 Tư vấn cho Ban giám đốc về các vấn đề kỹ thuật;
 Lập thiết kế và dự toán công trình tham gia chào hàng;
 Bóc tách thiết kế và dự toán thi công chi tiết;
 Giám sát chất lượng công trình;
 Tham gia nghiệm thu khối lượng và chất lượng của khối lượng công việc
hoàn thành;
 Các nhiệm vụ khác được ban giám đốc phân công.
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
13
Chuyên đề thực tập
 c) Phòng Kế toán – Tài chính
 phòng Kế toán – Tài chính có các chức năng và nhiệm vụ sau:
 Tổ chức hướng đẫn công tác ghi chép chứng từ ban đầu của công ty;

đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành đúng tiến độ;
 Đảm bảo an toàn về người, máy móc, thiết bị và tài sản được giao;
 Sử dụng đúng định mức vật tư, nhân công, máy móc thiết bị;
 Chấp hành nội quy, quy định của đơn vị thi công;
 Hoàn thiện chứng từ vật tư, lao động đối với phần việc mà công ty giao
khoán cho đội đảm nhiệm, theo sự hướng dẫn của phòng Kế toán – Tài
chính;
 Báo cáo thống kê về lao động, kế hoạch, vật tư, sản phẩm theo đúng quy
định của công ty;
 Các nhiệm vụ khác được Ban giám đốc phân công.
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
15
Chuyên đề thực tập
PHẦN II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
KỸ THUẬT ỨNG DỤNG
I. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty
Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng
1. Thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào
Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp đầu vào
cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ Phần Thương Mại
Và Kỹ Thuật Ứng Dụng, vấn đề đầu vào có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
Công ty trên các mặt:
a. Ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.
Nếu Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng có nguồn đầu vào
ổn định thì trước hết việc tính giá của Công ty sẽ thuận lợi hơn. Công ty luôn biết rõ
giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình lên xuống giá cả trên thị trường. Như
vậy khi tính giá cho thực hiện công trình sẽ có quyết định chính xác dùng loại vật liệu
nào, với giá cả bao nhiêu là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu Công ty không có nguồn

những rút ngắn được tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút ngắn tiến độ ngay từ khi
lập đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
Ngược lại, nếu như Công ty không có cơ sở để đảm bảo nguồn cung cấp đầu
vào ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung cấp mới lập mối quan hệ lần
đầu tiên, chắc chắn Công ty sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ và những khó khăn
ban đầu. Điều này dẫn đến giá không phải là giá cạnh tranh nhất và sẽ làm giảm sức
cạnh tranh của Công ty. Trong giai đoạn thi công, nếu nguồn vật tư không được cung
cấp thường xuyên và ổn định, tiến độ thi công bị ảnh hưởng và có thể không được
đảm bảo như trong hợp đồng ký kết. Nếu như công trình hoàn thành chậm hơn so
với tiến độ đặt ra ban đầu, uy tín của Công ty sẽ bị giảm xuống. Đây là điều tối kỵ
bởi khi Công ty mất uy tín với khách hàng thì trong công trình đấu thầu tiếp sau đó,
sức cạnh tranh của Công ty sẽ bị giảm sút. Khách hàng sẽ không tin tưởng vào tiến
độ thi công do Công ty đề xuất có thể đánh giá tiến độ đó là không phù hợp, là
không khả thi và có xu hướng lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trường hợp hết sức
khó khăn trong Công ty, nếu Công ty đề xuất thời gian thi công dài thì sẽ làm giảm
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
17
Chuyên đề thực tập
sức cạnh tranh của Công ty, nếu rút ngắn tiến độ thi công thì chủ đầu tư không tin
tưởng. Thế mới biết chữ “tín” đối với khách hàng là quan trọng như thế nào.
Như vậy ta có thể thấy sự ảnh hưởng của các nhà cung cấp đầu vào có khả năng
to lớn làm giảm sức cạnh tranh của Công ty khi tham gia đấu thầu. Vì vậy điều cần
thiết là Công ty phải đảm bảo hoạt động của mình có nguồn cung cấp đầu vào ổn
định.
2. Các đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua, thủ
thuật giành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương tác giữa
các yếu tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của
các ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. ngoài ra các đối

Các thông tin nhận được qua việc phân tích các vấn đề nêu trên giúp doanh
nghiệp xác định được vị trí của mình trên thị trường, ở những nơi mà doanh nghiệp
có thể đạt được mục tiêu mà không gặp phải các đối thủ cạnh tranh nguy hiểm và
không phải đương đầu với những thử thách quyết liệt. Nếu không tìm được vị trí như
vậy thì doanh nghiệp nhờ các thông tin trên, luôn luôn có thể tìm được vị trí tốt hơn
để phát triển các chiến lược mà nó có thể bảo vệ trước các đối thủ cạnh tranh mà
doanh nghiệp đang và sẽ gặp phải.
2.2. Nhận định:
Một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt được những nhận định của đối
thủ cạnh tranh về chính họ và các doanh nghiệp khác trong ngành. Nếu như nhận
định này không chính xác thì chúng sẽ tạo ra các “điểm mù”, tức là yếu điểm của đối
phương. Tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể có những nhận định thiếu chính xác
về các doanh nghiệp khác và về môi trường hoạt động của mình.
2.3. Chiến lược hiện thời:
Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện thời của từng đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối
thủ tiềm ẩn. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải biết được các đối thủ đang
tham gia cạnh tranh như thế nào. Vì vậy, cần chú trọng xem xét các chính sách tác
nghiệp chính yếu của doanh nghiệp cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt động và xem
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
19
Chuyên đề thực tập
xét họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng như thế nào.
2.4. Tiềm năng:
Mục đích, nhận định và chiến lược hiện thời của đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng đến tính hợp lý, thời gian, tính chất và cường độ phản ứng của họ và nhược
điểm của họ. Khả năng đối thủ cạnh tranh phản ứng trước các diễn biến phụ thuộc
vào các ưu và nhược điểm của họ. Doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính
yếu của đối thủ cạnh tranh, ưu điểm, nhược điểm của họ trong lĩnh vực sau:
- Các loại sản phẩm
- Hệ thống phân phối và bán hàng

được do biết thoả mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là là khả năng trả giá của họ. Người
mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm do họ ép giá hoặc đòi
hỏi chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó là do các điều kiện sau
tạo nên:
- Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá bán
ra.
- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.
- Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến sản phẩm của người mua.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây lắp đang có sự cạnh tranh mạnh.
Các Công ty xây lắp đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu mỹ thuật công
trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn thành phố Hà Nội và một
số tỉnh miền Bắc, từng bước mở rộng ra các tỉnh miền Nam, miền Trung.
II. Năng lực của Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng
Dụng
1. Đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty
1.1. Năng lực về vốn và tài chính
Sức mạnh về vốn và tài chính của Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật
Ứng Dụng là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính được coi
là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Công ty có
khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả trong trường
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
21
Chuyên đề thực tập
hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì đó chứng tỏ là một công ty mạnh mặc dù
Công ty đó không phải là một công ty lớn. Sức mạnh về vốn và tài chính có vai trò
như thế nào đối với khả năng của Công ty trên thị trường? Trước hết nó cho phép
Công ty tiến hành các biện pháp, chính sách Marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm
bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu

của mình.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực của thị trường xây lắp nước ta hiện nay, Công
ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng đều gặp phải sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ khác nhau. Điều này đòi hỏi khi tham gia đấu thầu, Công ty cần phát
hiện rõ mặt mạnh, mặt yếu của các đối thủ để tìm ra chiến lược đấu thầu thích hợp,
bảo đảm cạnh tranh thắng lợi.
2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ
Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng
2.1. Đánh giá chung
Từ khi có sự đổi mới cách suy nghĩ và cách nhìn nhận cho phù hợp với kinh tế
thị trường, Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng đã tham gia đấu
thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn tầm cỡ Quốc gia. Điều này trước đây chỉ là
mơ ước của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bởi ngay từ những ngày đầu mới
thành lập, với số vốn và kinh nghiệm ít ỏi, cũng như các mối quan hệ kinh doanh,
Công ty chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường và chưa gây được uy tín với chủ
đầu tư. Lúc này đời sống CBCNV Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Trước những khó khăn và thử thách to kớn đó Công ty đã có sự chuyển biến
trong việc định hướng sản xuất, mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt động, thay đổi
mô hình sản xuất, bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo điều kiện duy trì và phát
triển sản xuất. Chính vì thế, đến nay Công ty đã dần đi vào ổn định và đang trên đà
phát triển. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng rất nhiều dự án, nhiều công trình
mang tầm cỡ Quốc gia đã được Công ty hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Với
chất lượng tốt và đúng tiến độ tạo được uy tín trên thị trường.
2.2. Tình hình nhân lực của Công ty
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
23
Chuyên đề thực tập
Nguồn nhân lực là những nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn nhân lực là
yếu tố rất cần thiết cho công cuộc đấu thầu. Ngay từ những bước đầu khi bắt đầu quy

2 Kỹ sư chuyên ngành máy lạnh và thiết bị nhiệt 05 5,49
3 Kỹ sư điện, tự động hoá 03 3,30
4 Kỹ sư chế tạo máy 02 2,20
5 Kỹ sư môi trường 02 2,20
6 Thợ điện lạnh 4/7 15 16,48
7 Thợ điện lạnh bậc trên 4/7 10 10,99
8 Thợ cơ khí, hàn áp lực bậc trên 4/7, 6/7 10 10,99
9 Công nhân lành nghề 35 38,46
10 Cử nhân kinh tế 08 8,79
Nguồn : Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty – Công ty Cổ Phần Thương Mại
Và Kỹ Thuật Ứng Dụng
Nhận xét: Lao động trong Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng
Dụng tương đối hợp lý và ổn định. Công nhân kỹ thuật bậc 4/7 trở lên chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong cơ cấu lao động của Công ty với trên 77%. Đây là những lao đông chính,
trực tiếp tham gia vào thi công các công trình mà Công ty Cổ Phần Thuơng Mại Và
Kỹ Thuật Ứng Dụng thắng thầu, những công nhân này được đào tạo chính quy, qua
trường lớp nên tay nghề rất cao và nhiều kinh nghiệm. Đây là cơ cấu hợp lý vì giá trị
xây lắp chiếm khoảng 70% giá trị Tổng sản lượng. Đội ngũ lỹ sư chỉ chiếm 13% -
14% trong cơ cấu lao động của Công ty nhưng là những cán bộ có trình độ học vấn
cao, tư duy tốt, năng động… Đội ngũ kỹ sư này có nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế công
trình, giám sát thi công, tham gia vào nghiên cứu, góp ý xây dựng chiến lược và kế
Sinh viên Tô Kim Lân Lớp CN & XD 47B
25

Trích đoạn MA TRẬN SWOT Đánh giá về hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty Định hướng phát triển của Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Kỹ Thuật Ứng Dụng trong thời gian tớ Hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu, xây dựng chính sách đặt giá cạnh tranh linh hoạt Đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn và các kiến thức về đấu thầu, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ để nâng cao chất lượng của công tác lập
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status