Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 - Pdf 11

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 472
1.1 Tổng quan về Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472
1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của cụng ty
Cụng ty cổ phần 472 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công
ích, thuộc khu quản lý đường bộ IV- Cục đường bộ Việt nam.
Công ty được thành lập năm 1981 với tên gọi ban đầu là “Công ty cầu
đường 404” thuộc Cục Quản lý đường bộ, có nhiệm vụ cơ bản trong lĩnh
vực cầu đường bộ.
Từ những năm 1983 đến 1991, Công ty được đổi tên là “Xí nghiệp
Quản lý đường bộ 472” trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam có nhiệm vụ
thực hiện công tác Quản lý Nhà nước về đường bộ trên tuyến quốc lộ 1A
thuộc địa bàn Tỉnh Thanh Hoá. Tiến hành xây dựng cơ bản nhỏ và trung
đại tu. Trụ sở của Xí nghiệp đóng tại Thị trấn Tĩnh Gia – Thanh Hoá.
Ngày 25/12/1991 tại Quyết định số 2775 QĐ/CTCB của Bộ trưởng Bộ
giao thông vận tải đã đổi tên Xí nghiệp thành “Phân khu quản lý đường bộ
472”.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 25/3/1998
Bộ GTVT đã ra quyết định số 483 chuyển đổi Công ty từ đơn vị sự nghiệp
kinh tế thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và mang tên là:
“Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 472”.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Km 330 Quốc lộ 1A thuộc xã Quảng
Thịnh – Quảng Xương – Thanh Hoá.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 là công ty đường bộ, do đó
chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
+ Xây dựng và quản lý giao thông đường bộ, thực hiện sửa chữa
thường xuyên và xây dựng cơ bản hạ tầng đường bộ.
+ Sửa chữa vừa và lớn, xây dựng cơ bản nhỏ.
+ Đảm bảo giao thông thường xuyên và khi có thiên tai định hoạ xảy
ra trên địa bàn quản lý.

kế hoạch
Phòng kinh tế-
kỹ thuật
Phòng nhân chính
Phòng tài chính kế
toán
Phòng quản lý
giao thông
Hạt tĩnh Gia

Hạt Hoàng
Long
Hạt Hà
Trung
Hạt Nông
Cống
Hạt Thiệu Yờn

trạm thu phí
cầu Tào
Bến Thắm
Đội công
trỡnh 1
Đội công
trỡnh 2

Hình
1.1.4. Nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.4.1 Giám đốc Công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Công
ty, điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách

+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát các Hạt thực hiện chức năng sửa
chữa bảo trì cầu đường bộ.
+ Phát hiện và chỉ đạo kịp thời và sửa chữa các hư hỏng của cầu
đường bộ đảm bảo an toàn giao thông thông suốt.
+ Thường xuyên phối hợp với các lực lượng như Thanh tra giao
thông, Công an, Chính quyền địa phương để ngăn chặn tình trạng lấn
chiếm và tái lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ trên các tuyến Quốc lộ
được giao.
+ Căn cứ vào kinh phí Nhà nước giao để phân khai khối lượng ra từng
thời kỳ sửa chữa,tuỳ thuộc vào tình hình chất lượng đường xá hư hỏng
nhiều hay ít theo thời vụ, thời tiết giúp Giám đốc quản lý và sử dụng tốt
đồng vốn đầu tư .
+ Thay mặt Giám đốc tiếp nhận các công trình đã hoàn thành đưa vào
sử dụng.
1.1.4.5 Phòng Nhân chính.
+ Giúp Giám đốc điều hành các hoạt động của Công ty trong lĩnh vực
hành chính .
+ Thực hiện công tác tổ chức,chế độ chính sách lao động tiền lương.
+ Thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
+ Tiếp nhận đào tạo cán bộ,tổ chức thi nâng bậc cho người lao động
trong Công ty.
+ Thực hiện công tác tiếp nhận công văn giấy tờ, lưu trữ ,lưu chuyển
công văn giấy tờ .
+ Công tác thanh tra bảo vệ.
+ Công tác bảo hộ lao động và các chế độ Bảo hiểm cho người lao
động.
1.1.4.6 Phòng Tài chính – Kế toán.
+ Theo dõi hạch toán công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty thông qua lập các Báo cáo
Tài chính, theo dõi và thực hiện các chế độ thu nộp ngân sách Nhà

I
Kỹ sư
44
1 Kỹ sư giao thông 15 Từ 10- 20 năm kinh nghiệm
2 Kỹ sư xây dựng và
máy xây dựng
8 Từ 10-20 năm kinh nghiệm
3 Kỹ sư cầu đường 12 Tư 10- 20 năm kinh nghiệm
4 Kỹ sư thuỷ lợi 6 Từ 10- 20 năm kinh nghiệm
5 Cử nhân kinh tế 2 Từ 5- 10 năm kinh nghiệm
6 Cử nhân luật 1 Từ 2-5 năm kinh nghiệm
II Cao đẳng và trung
cấp
164
1 Cao đẳng giao thông 42 Từ 10-20 năm kinh nghiệm
2 Cao đẳng xây dựng 35 Từ 10-20 năm kinh nghiệm
3 Cao đẳng kinh tế 20 Từ 5- 10 năm kinh nghiệm
4 Trung cấp kinh tế 9 Từ 5- 10 năm kinh nghiệm
5 Trung cấp cơ khí 58 Từ 2- 20 năm kinh nghiệm
III Công nhân kỹ thuật 321
1 Công nhân máy 45 Từ bậc 4- bậc 7
2 Công nhân cơ khí 12 Từ bậc 3- bậc 7
3 Công nhân điện 34 Từ bậc 3- bậc 5
4 Công nhân làm đường 230 Từ bậc 1- bậc 3
Đánh giá: Như vậy ta có thể thấy trình độ văn hóa của các cán bộ công
nhân viên chức là khá cao, đáp ứng được các nhu cầu công việc. bên cạnh
đó tỉ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là 0,23 - phù hợp với 1
công ty trong lĩnh vực cầu đường. Nhờ những ưu thế này mà công ty có thể
thực hiện tốt việc quản lý, lập kế hoạch khoa học, thiết kế những bản vẽ
chính xác, hay biết lựa chọn các vật liệu phù hợp với nhu cầu, thi công

công ty 472
Kế hoạch
huy động và
sử dụng vốn
Huy động
vốn
Sử dụng
vốn
Đánh giá
kết quả
và hiệu
quả
Cân đối cung cầu
vốn đầu tư
1.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây
1.2.1.1 Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty
a. Thuận lợi:
- Như đã phân tích ở trên ta có thể thấy thuận lợi của công ty trong
quá trình sản xuất kinh doanh chính là có một đội ngũ cán bộ giàu kinh
nghiệm, đội ngũ công nhân được đào tạo thành thục về tay nghề. Đây chính
là tài sản vô giá của một công ty.
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng máy móc thiết bị. Đây cũng
là một yếu tố đặc biệt quan trọng với một công ty hoạt động trong
lĩnh vực cầu đường. Tạo ra thế chủ động trong việc thi công xây
dựng, đảm bảo đúng tiến độ thi công, và góp phần nâng cao giá
trị doanh nghiệp trong con mắt của các đối tác, ngân hàng.
- Công ty có tuổi đời kinh nghiệm tương đối cao ( 27 năm), từ khi
thành lập đến nay luôn là doanh nghiệp xuất sắc nhất trong số 5

Từ những khó khăn và thuận lợi nêu trên công ty đã cố gắng hết sức
để có thể duy trì hoạt động trong những lúc khó khăn và tích cực tìm kiếm
lợi nhuận trong điều kiện thuận lợi. Ta có thể thấy tình hình hoạt động sản
xuất của Công ty qua báo cáo:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của Công ty
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1. Doanh thu 30.823 31.556 40.823
2. Chi phí 30.484 31.056 39.246
3. Lợi nhuận sau thuế
339 500 1.577
4. Tổng quỹ lương 562 585 832
5. Lương bình quân 1,250 1,300 1,850
4. Lợi nhuận/Doanh thu 0,01 0,015 0,038
4. Tốc độ tăng doanh thu định gốc -
102,4% 132,4%
5. Tốc độ tăng lợi nhuận định gốc -
147% 234%
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty luôn có lãi và có chiều hướng tốt hơn qua các năm. Ta có thể thấy
được tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm từ
năm 2006, 2007.. Song thực trạng chung của các công ty trong lĩnh vực xây
dựng cách đây 2-3 năm đó chính là không thu hồi được tiền quyết toán từ
các công trình, dẫn đến thực tế là không trả được nợ cho ngân hàng. Công
ty 472 cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây là lý do mà vào năm 2005,
2006 công ty không có đủ vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,
nên lợi nhuận khá thấp. Năm 2007, tình hình sử dụng vốn của công ty đă
hiệu quả hơn rất nhiều. Ta có thể thấy điều này qua tốc độ tăng doanh thu

thông nói chung và Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 nói riêng
cũng có những đặc điểm hoạt động riêng dựa trên đặc điểm của các dự án
của công ty.
Trước hết ta biết rằng công ty 472 là một công ty nhà nước hoạt động
công ích, nên hằng năm ngoài những công trình vì mục đích lợi nhuận thì
công ty cso nhiệm vụ quản lý giao thông tuyến đường 1A.
Sản phẩm của công ty phần lớn là các công trình giao thông giá trị
lớn và tốn nhiều thời gian thi công. Đây không phải là những sản phẩm sản
xuất theo dây chuyền như những nhà máy sản xuất, do đó đòi hỏi tính phức
tạp và kỹ thuật cao. Điều này đặt ra cho công ty luôn phải đổi mới máy móc
thiết bị hiện đại, và chú trọng trong việc đào tạo, nâng cấp tay nghề cho cán
bộ công nhân viên. Sau đây ta sẽ nghiên cứu kỹ về các dự án của công ty.
1.2.2.2 Tình hình đầu tư của công ty
a. Tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của công ty
Căn cứ vào quy hoạch, chiến lược phát triển ngành giao thông, công
ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 xây dựng kế hoạch đầu tư của công ty
và xác định cho các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn
3-5 năm và dài hạn 10-15 năm.
Đối với kế hoạch hàng năm, các đơn vị thành viên sẽ lập kế hoạch đầu
tư cho mình sau đó báo cáo lên công ty. Công ty sẽ tổng hợp cân đối để xây
dựng kế hoạch hàng năm cho toàn bộ công ty.
Nội dung của kế hoạch hàng năm bao gồm việc thực hiện các dự án
chuyển tiếp và các dự án xây dựng mới.
Hình thức thực hiện các dự án theo từng giai đoạn gồm giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư.
Kế hoạch của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn đầu tư.
b. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại công ty
- Về hình thức tổ chức:
Phòng kế hoạch là phòng đầu mối tổ chức công tác thẩm định đồng
thời phụ trách về công tác thị trường, dự báo thị trường… Sau đó, các

d. Các vấn đề về chuyển giao công nghệ tại công ty
Tại công ty việc chuyển giao công nghệ luôn đi kèm với việc thực
hiện các dự án đầu tư.
Công nghệ được chuyển giao ở đây do các nhà cung cấp máy móc
thiết bị đưa vào.
Tại công ty có thể nói hầu như không có một hợp đồng chuyển giao
công nghệ riêng biệt có nghĩa là không đi kèm với việc thực hiện dự án.
Công nghệ chuyển giao tại Tổng công ty chủ yếu từ các nước Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Italia…
Nhỡn chung hầu như toàn bộ các mỏy múc thiột bị tại Tổng công ty
thép Việt Nam đều đang ở trong tình trạng lạc hậu, cũ kỹ cần được thay thế
bằng những công nghệ hiện đại, tiên tiến hơn.
e. Các dự án của công ty
Ta đã biết công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 là một công ty
giao thông, do đó các dự án của công ty chủ yếu là các dự án về xây dựng
cầu đường bộ và thu phí cầu đường. Ta sẽ nghiên cứu về những đặc điểm
riêng biệt về hoạt động đầu tư này để có cái nhìn chính xác về tình hình sử
dụng cũng như huy động vốn tại công ty.
Đặc điểm của các hoạt động đầu tư này là sử dụng vốn lớn. Các công
trình lớn của công ty giá trị có thể lên tới 20 tỉ đồng. Và càng ngày thì các
công trình của công ty càng phát triển về mặt giá trị. Do thường xuyên phải
thi công những công trình có giá trị lớn, nên công ty luôn có nhu cầu huy
động vốn từ mọi nguồn có thể.
Nhưng do thời gian thu hồi vốn chậm, thường là trên một năm do đó
công ty luôn phải cân nhắc lựa chọn cho mình nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc
dài hạn một cách hợp lý nhất, để đảm bảo độ an toàn cho dự án. Ta không
thể đi vay nóng cho những công trình thi công dài ngày vì rủi ro, và cũng
không nên vay dài hạn cho những công trình ngắn ngày vì quá lãng phí.
Do những đặc điểm trên các dự án của công ty có độ rủi ro tương đối
cao, nên công ty luôn tìm cách giảm thiểu những rủi ro này bằng cách huy

trụ sở công ty
9/2006-1/2007 1.100
8 Xây dựng 12 km
đường 10
1/2007-3/2008 13.000
9 Nâng cấp mặt đường
25km quốc lộ 1A
6/2007-1/2008 9.000
Các dự án đầu tư này ngày càng nhiều và càng có giá trị lớn cho thấy
năng lực đấu thầu của công ty tăng theo thời gian và hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cũng có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cũng có thể
nhận thấy rằng nhu cầu sử dụng vốn của công ty cũng phải tăng theo, do
vậy việc phát triển những khả năng huy động vốn là thật sự cần thiết.
1.2.3 Tình hình huy động vốn của công ty
Trước khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn
phải lên kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Và rõ ràng
vốn là nhân tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Các nhà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn một cách
vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt
động ổn định và có hiệu quả. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn
một cách hợp lý, côn gty luôn đi theo 4 bước sau: Xác định nhu cầu vốn từ
đó xác định nên huy động từ nguồn nào cho thật hợp lý, sau khi đã xác định
được nguồn huy động thì công ty tìm cách thức huy động đem lại hiệu quả
cao nhất. Ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể các bước tiến hành ở công ty và nghị.
1.2.3.1 Xác định nhu cầu vốn
Trước khi nghiên cứu chọn cho mình một cách thức huy động vốn phù
hợp, thì việc quan trọng đầu tiên là công ty xác định nhu cầu sử dụng vốn
của mình để có thể chủ động trong việc lựa chọn cách thức huy động vốn,
và cơ cấu vốn tối ưu. Bởi việc huy động thừa vốn hay thiếu vốn đều rất
nguy hiểm đối với công ty.

+ Lu rung: 542.800
+ Xe máy: 35 triệu
+ Các máy khác: 150 triệu
+ Thuê ngoài: 2.300
Tổng cộng: 3.614 triệu
2. Nguyên vật liệu:
+ 915 tấn nhựa đường * 650 đôla/ tấn = 9.516 triệu
+ Nguyên vật liệu khác: 300 triệu
+ Chi phí vận chuyển, bảo quản: 250 triệu
Tổng cộng: 10.066 triệu
2. Nhân công:
+ Cán bộ kỹ thuật: 10 người * 2,5 triệu * 15 tháng = 375 triệu
+ Lao động trực tiếp: 40 người * 1,8 triệu * 15 tháng = 1080 triệu
Tổng cộng: 1.455 triệu
4. Chi phí trước sản xuất ( chạy thử) : 150 triệu
5. Dự phòng: 1500 triệu
Ta có thể tổng kết dưới bảng sau:
Bảng 4: Nhu cầu vốn của dự án rải thảm đường km203-km240 quốc lộ
1A
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)
Đơn vị: triệu đồng
STT Hạng mục Chi phí
1 Máy móc thiết bị 3.614
2 Nguyên vật liệu 10.066
3 Nhân công 1.455
4 Chi phí tước sản xuất( chạy thử) 150
5 Dự phòng 1.500
6 Tổng cộng 16.785
Sau khi xác định được chi phí các dự án, thì những chi phí khác như
chi phí cho tồn kho, chuẩn bị sản xuất, dự phòng, chi phí thiết kế và trợ

0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2005 2006 2007
Huy động t ừ ngân sách
Huy động t ừ ngân hàng
Huy động t ừ các tổ chức khác
Chiếm dụng khách hàng
* Ngân sách nhà nước
Do đặc thù là doanh nghiệp nhà nước do đó hằng năm công ty được
giao thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về xây mới, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa, thu phí cầu đường bộ. Tương ứng với các nhiệm vụ này, công ty sẽ
được nhà nước cấp phát một lượng phí cụ thể để thực hiện nhiệm vụ. Tỉ
trọng cụ thể của vốn từ ngân sách nhà nước đối với tổng lượng vốn của
công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5: Tỉ trọng vốn từ ngân sách nhà nước
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đơn vị : triệu đồng

Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tổng vốn huy động của công ty 14.200 15.100 17.900
Vốn từ ngân sách nhà nước 5000 5502.4 6.160


Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Tổng vốn huy động của
công ty
14.200 15.100 17.900
Vốn vay ngân hàng 6.684 6.840 7.518
Tỉ trọng vốn vay ngân hàng
so với tổng vốn (%)
47,07 45,3 42
Như vậy ta có thể thấy vốn huy động từ ngân hàng giữ vai trò chủ chốt
trong việc huy động vốn của công ty. Năm 2005 và 2006 tỉ trọng vốn huy
động từ ngân hàng lên tới 47,07% và 45,3%. Tuy nhiên đến năm 2006 tỉ lệ
này lại giảm xuống còn 42%. Có thể thấy tỉ lệ vốn vay ngân hàng của công
ty đang có xu hướng giảm dần, điều đó chứng tỏ đã có một nguồn huy động
khác dần đóng vai trò quan trọng trong vấn đề huy động vốn của công ty
* Vay của các tổ chức kinh tế khác
Tuy các ngân hàng trong tỉnh luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty
trong việc vay vốn, tuy nhiên nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất
định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng( doanh nghiệp phải xuất trình
hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu), các
điều kiện bảo đảm tiền vay( ngân hàng yêu cầu các doanh nghiệp đi vay
phải có tài sản thế chấp. Trong nhiều trường hợp làm cho bên đi vay không
thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy
tờ.) và sự kiểm soát của ngân hàng...Đồng thời với mức lãi suất vay khá
cao, làm giảm lợi nhuận của công ty đi rất nhiều, và khoản tiền vay đôi khi
hạn chế không đủ để thực hiện các dự án lớn thì một giải pháp hợp lý là
vay vốn từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác.
Công ty đã tạo được sự tin tưởng cho các đối tác, và đặc biệt chính là

mà công ty đang ngày càng cố gắng phát triển hình thức này hơn. Tuy
nhiên do giới hạn về mối quan hệ nên hình thức này chỉ đóng vai trò là thứ
yếu trong số các hình thức huy động vốn của công ty.
* Chiếm dụng khách hàng

Trích đoạn Sử dụng triệt để nguồn vốn tớndụng thương mạ Sử dụng Vốn tớndụng thuờ mua (Leasing) Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu định Một số kiến nghị đối với Cục đường bộ nhằm thực hiện cỏc giải phỏp trờn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status