Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mai cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long. - Pdf 11

39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh của các ngân hàng thì ngân hàng VPBank
cũng đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước.
Nước ta hiện nay có 63 ngân hàng cổ phần Vpbank được xếp vào một
trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Và góp vai trò không nhỏ đối với sự
phát triển trong nền kinh tế.
Khi mà nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển phần lớn
các doanh nghiệp trên toàn quốc là doanh nghiệp vừa và nhỏ.Quy mô tài
chính còn nhỏ vì vậy khó khăn trong việc vay vốn các ngan hàng nhà
nước.Tuy thế triển vọng phát triển của các ngân hàng nay là rất tốt.nhận định
điều nỳ Vpbank đã xác định mục tiêu chiến lược của mình là là ngân hàng bán
lẻ , cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.Vì vậy
em chọn đề tài: “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ”làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của VPBank Thăng Long
cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm
mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N trên phạm vi hoạt động của
VPBank. chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại VPBank
chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật biện
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
1

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm ,đặc điểm,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh
tế ,có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời với các chủ thể khác.Việc
phân chia doanh nghiệp dựa vào tiêu thức quy mô doanh nghiệp .theo tiêu
thức này doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có nhiều quan điểm về DNV&N nhưng khái niệm chung nhất về DNV&N có
nội dung như sau.
Doanh ngiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong
những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn lao động doanh thu, giá
trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ, theo quy định của từng quốc gia.
DNV&N là những doanh nghiêp có quy mô nhỏ bế về vốn, lao động,
doanh thu. DNV&N có thể chia làm 3 loại cũng căn cứ vào quy mô đó là
doanh nghệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 10,doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp
có số lao động từ 10 đến 50, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao
động từ 50 đến 300 ngưới.
Mỗi nước đều có tiêu chí để xác định DNV&N ở nước mình. Ở Việt
Nam khái niệm DNV&N được đưa ra điều 3 ,nghị định 90/2001/ NĐ/CP-
12/03/2001 của chính phủ về trợ giúp phát triển DNV&N. “DNV&N là cơ sở
sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
3
39

39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%). Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Tổng cục Thống Kê, chỉ tính riêng năm 2005, số lượng doanh nghiệp đăng
ký mới (chủ yếu là DNV&N) đã là 45.162 doanh nghiệp, bằng tổng số doanh
nghiệp trước giai đoạn 2000.
Có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, nếu phân loại doanh nghiệp
theo hình thức sở hữu thì có doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần… Nếu phân loại theo quy mô
nguồn vốn thì có doanh nghiệp lớn và DNV&N. Trong đề tài này, tập trung
vào DNV&N vì đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống các
doanh nghiệp Việt Nam và đây cũng là những doanh nghiệp đóng góp một vai
trò không nhỏ trong nền kinh tế. Nếu chúng ta có một định hướng đúng đắn
đối với các DNV&N thì sẽ có một sự thúc đẩy phát triển kinh tế to lớn, từ đó
làm điểm tựa vững chắc để đưa đất nước phát triển.
Từ khái niệm DNV&N “là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”, cho thấy,
tuyệt đại đa số doanh nghiệp của chúng ta nằm trong “bảng”.
Hiện nay, các DNV&N tập trung chủ yếu ở thành thị, chủ yếu ở các
thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày
càng tăng mạnh. Như tên gọi của mình, DNV&N mang những đặc điểm riêng
rất khác biệt so với các doanh nghiệp lớn trên thị trường. Đồng thời, do đặc
điểm nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa mà
DNV&N mang những đặc trưng cơ bản sau:
1.1.2.2 Đặc điểm của các DNV&N
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
5
39

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
kinh tế có biến động lớn, ví dụ biến động về đầu vào, DNV&N khó có khả
năng chống đỡ và dễ bị dẫn đến phá sản. Đồng thời, với số lao động ít (< 300
người), các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản
xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhất là với tình trạng ít lao
động, doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ khó có được các lao động với tay nghề cao.
Với số lao động ít như vậy, sẽ khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề
nghiệp vụ cho các nhân viên. Và vì đa số người lao động, nhất là người lao
động có tay nghề nghiệp vụ, trình độ chuyên môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm
đều có xu hướng muốn vào các doanh nghiệp lớn trên thị trường, điều này
khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong quá trình tuyển mộ và
phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển mộ lao động.
c) Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân
(chiếm khoảng 80%) do đặc điểm về quy mô vốn và số lượng lao động. Điều
này tạo khó khăn cho việc quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhất là đối
với các doanh nghiệp tư nhân hoạt động linh hoạt nhưng kém hiệu quả. Các
doanh nghiệp tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình hoạt động chưa
có một tầm nhìn chiến lược cho doanh nghiệp của mình. Và trong khi vận
hành sản xuất kinh doanh, khi có một biến cố xảy ra thì không có kinh
nghiệm chống đỡ hoặc không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ hoặc
nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các doanh nghiệp tư nhân cũng rất khó
khăn. Nhiều doanh nghiệp còn cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế và
không thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê. Để quản lý tốt các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đòi hỏi một sự theo dõi sát sao và thực sự có hiệu quả.
Như vậy mới có thể mới kiểm soát được hoạt động của loại hình doanh
nghiệp này.
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
7

39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp, một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có
phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh
nghiệm và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNV&N của Việt
Nam trước áp lực cạnh tranh quốc tế.
f) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động linh hoạt, năng động
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những thành phần
hoạt động linh hoạt nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều chịu tác động và phải điều chỉnh hoạt động của
mình để phù hợp với mỗi biến đổi đó. Với tính năng động như vậy, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình và đóng
góp không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại hình hoạt động, phương
thức quản lý, sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp cho họ đứng
vững được trong thị trường.
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.1. Các hình thức cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Ở các nước trên
thế giới thì hoạt động tín dụng chiếm 50-60% lợi nhuận, còn ở Việt Nam thì
chiếm tới 60-70%. Song song với hoạt động huy động vốn, tín dụng tạo ra
nguồn lợi nhuận chính duy trì hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng
ngân hàng được dựa trên quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số
1627/2001/QĐ/NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Theo đó quan hệ tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng có thể hiểu như sau:
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
9

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Việc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của
quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu xác định đúng phương thức cho
vay cho từng doanh nghiệp từ đó sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho khách
hàng thuận lợi trong quá trình giao dịch và chủ động về tài chính trong quá
trình sản xuất kinh doanh và thuận lợi để thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh, khuyến khích được khách hàng về quan hệ vay vốn với ngân hàng,
Ngân hàng chủ động trong việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Nếu
xác định sai phương thức cho vay sẽ dẫn đến Ngân hàng không kiểm soát chặt
chẽ được số vốn cho vay làm tăng rủi ro tín dụng, không khuyến khích được
khách hàng vay vốn.
Hiện nay các ngân hàng thường áp dụng các phương thức cho vay sau:
1.2.1.1 Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là nghiệp vu cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá
trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt
số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có
tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà
khách hàng phải trả là:
Số lãi phải trả= Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi.
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng
không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
11
39

TSLĐ và TSCĐ - Giá trị tài sản và chi phí không thuộc đối tượng tài trợ
của ngân hàng.
Nếu cho vay dự trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay= Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay trên giá
trị tài sản đảm bảo.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và
hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu
nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi
theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo.
1.2.1.3 Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát
tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ.
Khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
13
39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành
các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần

cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời , vì vậy việc thanh toán cho người cung ứng sẽ nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định
rõ ràng.
1.2.1.5 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thoả thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán
sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau
thuế cuả dự án, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngưòi bán lẻ về số hàng hoá
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền ngay sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức cho vay tài trợ người mua
(qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp
thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
15
39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.1.6 Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho

Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N là sự gia tăng về khối
lượng tín dụng đối với các DNV&N về cả chiều rộng và chiều sâu.
Mở rộng theo chiều rộng là sự tăng lên về quy mô của khối lượng các
khoản vay, của đối tượng khách hàng như số dư nợ tăng lên, số khách hàng
tăng…
Mở rộng theo chiều sâu là sự thay đổi về tính chất, cơ cấu theo hướng
hợp lý của các khoản vay như: cơ cấu các khoản vay, tỷ trọng dự nợ của các
DNV&N so với các loại hình doanh nghiệp khác…
Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng
Các chỉ tiêu về mở rộng tín dụng là các chỉ tiêu về dư nợ: số lượng dư
nợ, tỷ trọng dư nợ, chỉ tiêu về nợ quá hạn; các chỉ tiêu về số doanh nghiệp có
quan hệ vay vốn với ngân hàng, sự đa dạng các hình thức cho vay, sự đa dạng
các hình thức bảo đảm.
Việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vơa và nhỏ
là một công việc cần được nghiên cứu cụ thể và phải được hoạch định một
cách chi tiết. Ngân hàng cần xem xét các kết quả đạt được trong từng năm,
tiến hành phân tích các chỉ tiêu để đưa ra kết luận việc mở rộng tín dụng đã
thực sự hiệu quả hay chưa. Để làm được điều này, ngân hàng không chỉ dùng
một chỉ tiêu để phân tích mà phải tiến hành phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau
để đưa ra một kết luận chính xác nhất.
1.2.2.1 Sự cần thiết mở rộng cho vay
Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng là việc thông qua các cơ chế,
chính sách của mình mà ngân hàng thực hiện tốt chức năng là trung gian tài
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
17
39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính quan trọng trong nền kinh tế dẫn vốn từ người có vốn đến người có nhu
cầu, nhằm tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay mà vẫn đảm bảo nguyên tắc
an toàn. Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng cũng có nghĩa là ngân hàng

kỳ = Dư nợ kỳ này.
Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến
một thời điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ, ngân hàng
tính lãi cho vay dựa trên dư nợ cho vay đến thời điểm tính lãi, tức là lợi
nhuận của ngân hàng có được từ hoạt động cho vay trong kỳ phụ thuộc vào
dư nợ chứ không phải là doanh số cho vay trong kì đó. Vì vậy số dư nợ
càng lớn và dư nợ kỳ sau tăng hơn so với kỳ trước là chỉ tiêu đúng nhất
phản ánh mức độ mở rộng cho vay càng cao.
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay
thực tế trong kỳ.
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ.
Nếu doanh số cho vay trong kỳ này tăng lên so với kỳ trước và lớn hơn
doanh số thu nợ trong kỳ thì ta có được sự mở rộng cho vay cả dư nợ và
doanh số.
Nếu doanh số cho vay trong kỳ này không tăng thậm chí còn nhỏ hơn
doanh số cho vay trong kỳ trước, nhưng trong kỳ này doanh số thu nợ giảm
do có nhiều món nợ không thu hồi được hoặc chưa đến hạn thu hồi nợ, thì
kết quả là dư nợ kỳ này vẫn có thể lớn hơn dư nợ kỳ trước. Nghĩa là trong
khi doanh số cho vay trong kỳ giảm thì dư nợ cho vay kỳ này vẫn tăng so
với kỳ trước, trường hợp này vẫn là mở rộng cho vay.
Một chỉ tiêu không thể bao quát được toàn bộ, vì thế cần xem xét kết
hợp nhiều chỉ tiêu nhằm bổ sung cho chỉ tiêu dư nợ để đánh giá được đúng
nhất việc mở rộng cho vay của ngân hàng.
Cơ cấu dư nợ
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
19
39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nếu phân chia các khoản cho vay của ngân hàng theo thời hạn cho
vay ta có cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn, bao gồm:


Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước
x 100%
Dư nợ kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ < 0: Dư nợ kỳ sau < Dư nợ kỳ trước
ngân hàng đã thu hẹp cho vay.
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ > 0: Dư nợ kỳ sau > Dư nợ kỳ trước.
Tốc độ tăng trưởng kỳ sau lớn hơn tốc độ tăng trưởng kỳ trước phản ánh
việc mở rộng cho vay ngày càng nhanh.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn: Toàn bộ số dư nợ cả gốc và lãi của khách hàng vay vốn
đã đến hạn thanh toán với ngân hàng nhưng các khách hàng này không
thanh toán được mà vẫn chưa được ngân hàng xử lý cho điều chỉnh kỳ hạn
nợ, gia hạn nợ, xóa nợ...sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn

Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
21
39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lượng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Nợ quá hạn là
điều không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng, song nếu một
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh
vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, do vậy ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá

Tăng việc làm: Do dự án sản xuất kinh doanh của người vay được đưa
vào thực hiện nên giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động. Với
những dự án mới khi đi vào hoạt động; tạo việc làm cho những lao động mới,
giải quyết vấn đề thất nghiệp. Đối với những dự án nhằm mở rộng, duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh sẵn có để tạo thêm việc làm cho công nhân
viên, giải quyết vấn đề dư thừa lao động.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của NHTM
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân của ngân hàng, ngân hàng có thể
trực tiếp tác động để phục vụ cho công việc mở rộng tín dụng với các doanh
nghiệp vừa và .
a ) Quy mô
Quy mô hoạt động của ngân hàng là độ rộng về mạng lưới của ngân
hàng, về số vốn của ngân hàng …Quy mô hoạt động càng lớn chứng tỏ khả
năng tiếp cận doanh nghiệp cao, nhu cầu vốn cao đồng thời khả năng cung
cấp vốn cũng được tăng cường. Đồng thời, quy mô rộng làm khả năng huy
động vốn cũng được tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong
việc mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
23
39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Theo pháp luật quy định, ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn
tự có của mình để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Vì vậy, nhiều ngân hàng
có nhu cầu cho vay doanh nghiệp lớn nhưng không thể thực hiện cho vay
được do có quy mô vốn thấp. Để khắc phục điều này, ngân hàng phải nâng
cao nguồn vốn tự có của mình hoặc tiơn hành đồng tài trợ. Vì vậy, quy mô
hoạt động của ngân hàng có quyết định rất to lớn đến việc mở rộng hoạt động

tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N.
1.3.1.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên
Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngân hàng. Có
một đội ngũ cán bộ công nhiên viên có trình độ chuyên môn cao giúp ngân
hàng tiết kiệm được chi phí hoạt động, tăng hiệu suất làm việc. Với việc mở
rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đem lại kết quả tốt.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nơi mà cả ngân hàng và doanh nghiệp cùng là một
bộ phận của nó. Ngân hàng và doanh nghiệp tồn tại trên môi trường kinh tế
với tư cách là các tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Do vậy, những thay đổi về môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt
động của cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Một môi trường kinh tế ổn định thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đều đặn.
- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế ổn định: GDP, chỉ số giá cả, lạm phát, tỷ
giá, lãi suất.
Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status