Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại - Pdf 11

Học Viện Ngân Hàng
Mục lục
Danh mục những cụm từ viết tắt.
Danh mục bảng biểu.
Lời mở đầu
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thơng mại
1.1.Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại.
1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh cảu
ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn.
1.3. Nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động vốn.
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công
thơng Việt Nam.
2.1. Khái quát về Sở giao dịch I NHCTVN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN.
2.1.3. Kết quả một số hoạt động của SGD I trong vài năm gần đây.
2.2. Thực trạng huy động vốn tại SGD I NHCT VN.
2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp.
2.2.2. Tiền gửi dân c.
2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN
2.3.1. Kết qủa đạt đợc.

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH - HĐH
Có kỳ hạn CKH
Giấy tờ có giá GTCG
Không kỳ hạn KKH
Sở giao dịch I ngân hàng Công thơng Việt Nam SGDI NHCT VN
Ngân hàng Nhà nớc NHNN
Ngân hàng thơng mại NHTM
Ngân hàng trung ơng NHTƯ
Ngoại tệ quy Việt nam đồng NTQVND
Tiền gửi TG
Tổ chức kinh tế TCKT
Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Incombank
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN
Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Biến động của nguồn vốn huy động
Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Bảng 5: Tình hình huy động vốn từ dân c
Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân c
Bảng 7: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2004
Bảng 8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá tháng 6/2005
Biểu số 1: Tình hình tăng trởng vốn huy động
Biểu số 2: Tình hình huy động vốn từ Doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hớng dẫn khóa
luận cùng toàn thể các anh chị trong Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng Việt
Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết
chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn T.S Lê Văn Luyện đã có hớng
dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. KháI niệm về ngân hàng thơng mại
Để đa ra đợc một định nghĩa về ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi
còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác
nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: Những nhà băng thiết yếu
bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng
mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay
hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính .
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:Ngân hàng là TCTD thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán .
NHTM là loại hình ngân hàng đ ợc thực hiện toàn bộ các hoạt động

bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả
kinh tế, cũng có nghĩa là đa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao
hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Nh vậy với khả năng
cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát
triển kinh tế của quốc gia.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng, giúp cho các nhà
kinh doanh trong xây dựng chiến lợc quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
Thị trờng ở đây đợc hiểu ở hai góc độ, thị trờng đầu vào và thị trờng đầu
ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trờng đầu vào nhằm thực hiện thành
công chiến lợc 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp,
khuyếch trơng), Place (địa điểm) và People (con ngời). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ
vào thị trờng đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ đợc bắt đầu khi doanh
nghiệp trang bị đợc đầy đủ vốn cần thiết. Nhng không phải doanh nghiệp nào
cũng có đủ khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ
chính họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết
những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu
cầu của thị trờng trên mọi phơng diện: giá cả, chủng loại, chất lợng, thời gian,
địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng gần nhau hơn
cả về không gian và thời gian.
c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nh hiện nay thì vai trò này ngày
càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi
mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về
tài chính. Nhng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia
với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ đợc giải đáp nhờ vào hệ thống các
NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau hỗ trợ cho việc đầu t từ nớc ngoài vào trong nớc theo các hình thức: thanh

phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp
phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thơng trờng.
Nh vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách
chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng
vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo
đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.
* Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng
tốt nguốn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng đợc tăng lên mà
còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng
đợc vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp,
tiền gửi dân c,phát hành giấy tờ có giá
* Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách
vay của các TCTD trên thị trờng tiền tệ và NHTƯ dới hình thức tái chiết khấu
hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
NHTM khi mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế
cho thấy, chi phí của vốn đi vay thờng cao hơn chi phí của vốn huy động tại
chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
*Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo đợc một

Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn
hạn, trung và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn
tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu t vào
tài sản lu động. ở Việt Nam hiện nay thờng cho vay ngắn hạn theo hai phơng
thức:
+ Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thờng
xuyên có vòng quay vốn nhanh.
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thờng xuyên
và có vòng quay vốn chậm.
- Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay đợc cấu tạo
vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc
cho vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhng đồng
thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lỡng
tới từng món vay và từng đối tợng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho
các khoản vay.
*Nghiệp vụ đầu t tài chính
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng... với mục
đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
*Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ t vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng nh dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có
giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt
Nam giúp cho Ngân hàng thu đợc những khoản lợi đáng kể.
c. Nghiệp vụ khác

mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
*Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến
khả năng và khối lợng vốn huy động của ngân hàng.
*Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này
luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
của ngân hàng.
*Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trờng hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tơng đối
cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
*Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán
1.2.2 Vai trò của vốn huy động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì
phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại
hàng hoá đặc biệt là tiền tệ với đặc thù hoạt động kinh doanh là đi vay để
cho vay nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng
có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải
làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu t... để
thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc nhiều
hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy
động đợc nhiều thì cho vay đợc nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân

Tiền gửi của khách hàng đợc chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân c.
*Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
-Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và
ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản
tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán đợc ký ợ thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách
hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ
thanh toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài
sản mà họ kýs thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp
vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất
quyền sở hữu, cũng nh quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc
chuyển nhợng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng đợc sử dụng
số tiền của mình bằng các phơng tiện thanh toán dùng để chi trả nh séc, uỷ
nhiệm chi, th chuyển tiền
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực
hiện lệnh thanh toán chi trả cho ngời thụ hởng loại tiền gửi này, lãi suất thờng
thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhng khi khách hàng
mở và sử dụng các loại tài khoản này thì đợc ngân hàng cung ứng các loại dịch
vụ miễn phí hoặc thu với tỷ lệ thấp, lợng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thờng
chiếm gần 1/3 tiền gửi ngân hàng.
Nh vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong
việc bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ,
ngoài ra khách hàng còn đợc hởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ
miễn phí. Còn đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
theo dõi và nghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số

Học Viện Ngân Hàng
tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp
dụng một loại lãi suất khác nhau. Thông thờng thì thời hạn càng dài thì lãi suất
càng cao. Các NHTM thờng khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài,
vì loại tiền này tơng đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để
thu hút đợc nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn
định, giá trị đồng tiền đợc đảm bảo, lạm phát vừa phải (thờng là một con số
một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả.
* Tiền gửi tiết kiệm dân c:
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân đợc gửi vào
Ngân hàng, nhằm hởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu
nhập bằng tiền gửi của cá nhân cha sử dụng đợc gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là
một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền ngời
gửi tiền đợc giao một sổ tiết kiệm coi nh một giấy chứng nhận tiền gửi vào
Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra đợc nhận một khoản tiền lãi
trên tổng số tiền gửi tích kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này ngời gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số
tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhng khác với loại tiền gửi thanh toán, ngời gửi tiền
không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác, lãi suất
tiền gửi tiết kiệm thờng cao hơn và phần lớn những ngời gửi tiền tiết kiệm là do
cha xác định đợc nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tơng lai, nhng lại hởng mức lãi
trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên
cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo
qui định và khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhng trong thực tế ở n-
ớc ta hiện nay để khuyến khích ngời gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng
rút ra trớc thời hạn và đợc hởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn

hạn, ngời sở hữu có thể chuyển nhợng cho ngời khác qua chứng nhận của ngân
hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên ngời hởng. Kỳ phiếu ngân hàng đợc phát
hành nhằm huy động vốn trong dân c một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị
của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu t cho các dự án phát triển
kinh tế.
* Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng
đối với những ngời mua trái phiếu (nhà đầu t). Trái phiếu đợc các NHTM hay
các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thờng lớn
hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thờng cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng
vốn thông qua các dự án đầu t của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho
vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM
nh kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của
NHTM ở cá nớc đang phát triển. Vốn đợc huy động từ hình thức này dùng để
đầu t cho các dự án trung và dài hạn.
ở nớc ta hình thức này đợc Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhng cho
đến nay khối lợng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so
với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy đợc thế mạnh
của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị tròng vốn hoàn chỉnh (thị tr-
òng chứng khoán). ở nớc ta thị trờng này mới đợc thành lập cho nên hoạt động
của nó cha ảnh hởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
b. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ơng.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
vốn, xảy ra hiện tợng thiếu vốn đột xuất.

ơng đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tơng đối u đãi. Khi các NHTM nhận
các nguồn vốn này thờng có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp
phát phải đúng nội dung chơng trình của các dự án tài trợ.
ở nớc ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc
ta đã sáng suốt lựa chọn các đờng lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở
cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, thu hút các nguồn
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
vốn đầu t của nớc ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng gỏp rất
quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đòi
hỏi Ngân hàng Nhà nớc và NHTM phải tăng cờng mở rộng các mối quan hệ
hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên
chất lợng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hởng tác động rất
nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât
vi mô của nền kinh tế, cũng nh các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.3. Nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động vốn
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. MôI trờng pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của
môi trờng pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thờng thấy
nh: Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn
của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền
gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng nh Luật
đầu t nớc ngoài hoặc các NHTM không đợc nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng
cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đa ra và chỉ đợc xê
dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó
thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hởng rất lớn tới
nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó đợc thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền
tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nớc có chính sách thắt chặt

các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện
mở rộng việc huy động vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a.Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trớc hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng
phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn
bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các
tầng lớp dân c. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng
đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân c, vì họ đều tìm thấy cho mình một
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thờng cân nhắc
rất kĩ lỡng trơc khi đa vào áp dụng một hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì
tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trờng đã ở vào mức t-
ơng đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng
khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trờng tiền tệ và với những
ngời phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trờng tiền tệ.Khi lãi
suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi
suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền
tệ, đủ cho những khác biệt tơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngời gửi
tiền tiết kiệm và nhà đầu t chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác
hay từ công cụ này sang công cụ khác.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
* Về phơng diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả
năng t vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút đợc
khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo đợc an toàn vốn,

điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ
họ cũng dành phần u ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân
hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân
hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh
toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra đợc
lòng tin đối với khách hàng
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận đợc vai trò to lớn của chính sách quảng
cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo
luôn đợc đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng
thời ngân hàng cũng phải có chiến lợc quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền
hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động
vốn.
h. Mạng lới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lới huy động vốn của các ngân hàng thờng biểu hiện qua việc tổ chức các
quĩ tiết kiệm. Mạng lới huy động không chỉ đợc mở rộng tạo điều kiện thuận
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status