vai trò của việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá nhằm bảo vệ thị trường nội địa của một số nước và những vấn đề đặt ra cho việt nam - Pdf 11


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
Đối
NGOẠI
***
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
VAI TRÒ CỦA VIỆC ÁP
DỤNG
CÁC
BIỆN
PHÁP CHÔNG BÁN PHÁ GIÁ
NHẰM
BẢO
VỆ THỊ
TRƯỜNG
NỘI ĐỊA
CỦA MỘT sô
Nước

NHỮNG

MỤC
LỤC
MỤC
LỤC
1
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẨN ĐỀ cơ BẢN VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
TRONG
THƯƠNG MẠI
QUỐC
TẾ
6
1.1.
Khái
niệm,
bản
chất
và mục
tiêu
của chộng
bán phá giá
6
Ì .2.
Các
biện
pháp cơ
bản
được
áp

Sự
cần
thiết
áp
dụng
các
biện
pháp
chộng
bán phá giá
trong
thương mại
quộc
tế
29
CHƯƠNG
2: VAI TRÒ CỦA
VIỆC
ÁP DỤNG CÁC
BIỆN
PHÁP
CHỐNG
BÁN
PHÁ
GIÁ
NHẰM BẢO VỆ
THỊ
TRƯỜNG
NỘI
ĐỊA CỦA MỘT SỐ

nội
địa của
Mỹ 42
2.3. Thực
tiễn
sử
dụng
các
biện
pháp
chộng
bán phá giá nhằm bảo
hộ
thị
trường
nội
địa của
EU 57
Ì
Chương 3:
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP ĐỐI VỚI
VIỆT
NAM VÊ VÁN ĐỀ
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
HÀNG
HÓA
KHI
THAM

với
Việt
Nam
ừong
vai
trò là
nước
xuất
khẩu
hàng
hóa

91
KẾT LUẬN 124
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 125
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ CÁC vụ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ MÀ
VIỆT
NAM
CÓ LIÊN
QUAN
TỪ NĂM
1994
ĐẾN
31/10/2009
127
2
CÁC
THUẬT NGỮ

Thương
mại
Hoa Kỳ
ITC
Uy
ban
Thương
mại quốc

Hoa Kỳ
EU
Liên
minh
châu
Au
ASEAN
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam A
AFTA
Khu vực
Mậu
dịch
Tự
do
ASEAN


thủ tc
điều
chỉnh
việc
giải
quyết
tranh
chấp của
WTO
VCCI
Phòng Thương
mại
và Công
nghiệp
Việt
Nam
CEPT
Hiệp
định
về
chương
trình
ưu
đãi
thuế
quan

hiệu lực
chung

quan

phi
thuế
quan
đang dần được dỡ bỏ nhằm
tạo lập
một môi
trường
cạnh
tranh
bình đẳng
giữa
các nước trên
thế
giới.
Việc
dỡ bỏ các rào
cắn
này đã
tạo
điều
kiện
thông thoáng
cho cạnh
tranh
thương
mại
hơn bao
giờ

đã cho phép các nước sử
dụng những
biện
pháp cần
thiết
để
đối
phó
với
những
hành
vi
cạnh
tranh
không công
bằng đó,
trong
đó có
biện
pháp
chống
bán phá
giá
nhằm
đối
phó
lại
hành
vi
bán phá

nguy
cơ là
đối
tượng của hành
vi
bán phá giá của các nước
xuất
khấu
khác,
đồng
thời
cũng

nguy

bị
áp
đặt
các
biện
pháp
chống
bán phá giá
đối với
hàng
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài.

biệt
từ
sau
khi Việt
Nam chính
thức
trở
thành thành
viên
của
ASEAN
và WTO
với
các cam
kết cắt
giắm
tiến tới
xóa bỏ hàng rào
thuế
quan

phi thuế
quan, nguy
cơ các
doanh
nghiệp
trong
nước
phắi
đối

của
mình.
Bởi
vậy, việc
nâng
cao nhận
thức
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam về
vai
trò
bắo vệ các nhà
sắn
xuất
nội
địa của
biện
pháp
chống
bán
4
phá giá là vô cùng cấp
thiết.
Một mặt nó thúc đẩy các
doanh
nghiệp
nhanh

tra
chống
bán phá
giá, từ
đó nâng
cao
ý
thức
chủ
động
đối
phó
với
các vụ
điều
tra
này.
Từ
nhựng
lý do
đó,
em
xin
mạnh
dạn
chọn
đề
tài "Vai
trò
của

này được
viết
dựa trên phương pháp
thu thập, tổng
hợp
và phân tích tư
liệu.
Ngoài
lời
mở
đầu,
kết luận

tài
liệu
tham khảo,
khóa
luận
tốt
nghiệp
gồm 3 chương chính như
sau:
Chương
Ì:
Một số vấn đề cơ bản về
chống
bán phá giá
trong
thương
mại

giải
pháp
đối với
Việt
Nam
về vấn
đề
chống
bán phá
giá
hàng hóa
khi
tham
gia
vào thương
mại quốc
tế
Em
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới
Cô giáo
PGS.TS.
Bùi Thị Lý -
Chủ
nhiệm
Khoa
Kinh
tế

TRONG
THƯƠNG MẠI
QUỐC TÉ
1.1. Khái niệm, bản chất và mục tiêu của chống bán phá giá
Cùng
với
quá trình
hội
nhập
kinh
tế
đã và
đang
diễn
ra
mạnh
mẽ
trên
toàn
cầu,
số
lượng
các
quốc
gia
trên
thế
giới
tham
gia

vi
hơn
lại
được
thiết
lập
và dần được sử
dụng
phổ
biến trong
thương mại
quốc
tế.
Chống bán phá giá
là một
trong
những
biện
pháp như
thế.
Biện
pháp này
ra đời
với
mục
đích ban
đầu
là nhằm ngăn cản hành
vi
bán

thuế

phi
quan
thuế
tăng
lên,
nhiều
quốc gia
đã
lạm
dụng
biện
pháp
chống
bán phá giá như một hàng rào bảo hộ
mậu
dịch mới.
Do
đó, chống
bán
phá giá là một hình
thức
bảo vệ chính đáng hay một
biện
pháp bảo
hộ
thiếu
công
bằng

tế.
Thay
vào
đó
người
ta
định
nghĩa
thế
nào là hành
vi
bán phá giá và
hiểu biện
pháp
chống
bán phá giá
là một công
cụ
nhằm ngăn
chặn

chống
lại
hành
vi
này.
Điều
2
của
Hiệp

dùng
tại
nước xuất
khấu theo các điều
kiện
thương mại thông thường
".
Trong
trường hợp không
thế
xác định hành
vi
bán phá giá thông qua cách so sánh
này,
các cơ
quan
điêu
tra

thể
so sánh giá
xuất
khẩu
sản
phẩm
với
mức giá có
thể
so sánh được và
mang

quản
lý, chi
phí
bán
hàng,
các
chi
phí
chung

lợi
nhuận.
Bừng cách bán phá
giá,
nước bán phá
giá có
thể
tăng cường lượng hàng
xuất
khẩu
phá giá vào nước
nhập
khấu,
gây
áp
lực
cạnh
tranh
về giá dẫn
tới

nhập
khẩu.
Từ
những
nhận
định
trên,
bán
phá giá thường bị
coi
là hành
vi
thương mại
quốc
tế
không công
bừng,
và các
biện
pháp
chống
bán phá giá chính là
những
công cụ giúp chính phủ các nước
kiêm soát và
chống
lại
hành
vi
đó nhừm bảo vệ ngành công

bán phá
giá có
tồn
tại
và hành
vi
đó đã gây
ra
hoặc
đe dọa gây
ra tổn hại
cho nền sản
xuất
nước mình thì nước
nhập
khẩu
được
quyền
sử
dụng
các
biện
pháp cần
thiết
để ngăn
chặn
hành
vi
đó.
Trong

bán phá giá chính là
phần
bù cho mức giá đã
bị
đánh
thấp
xuống
nhừm đưa về
đúng mức giá thông thường của sản phẩm. Do đó,
khi
hàng
nhập
khẩu
bị áp
7
thuế
chống
bán phá
giá,
giá bán của
sản
phẩm
nhập khẩu
sẽ tăng lên
khiến
lượng
tiêu
thụ
sản
phẩm

xuất
mà còn có
thời
gian
củng
cố thêm năng
lực cạnh
tranh,
tăng
khả
năng
chống
đỡ
với
các
nhà
sản
xuất tẳ
các quốc
gia
bên
ngoài.
Tuy
nhiên,
các
biện
pháp
chống
bán phá giá đều
chỉ

chống
lại
các
trường
họp bán phá
giá
gây
thiệt
hại
trong
nước nhưng
thời
hạn áp
thuế
không được kéo dài quá 5 năm kê
tẳ
ngày

quyết
định áp
thuế
hoặc
kể
tẳ
ngày
tiến
hành rà soát
lại,
thậm
chí nếu

áp
dụng ngay.
Do
vậy,
các
doanh
nghiệp
sản
xuất trong
nước
cần
tận
dụng
triệt
để
khoảng
thời
gian hiệu lực
của
các
biện
pháp
chống
bán phá giá để tăng cường năng
lực
sản
xuất
cũng
năng
lực cạnh

quốc
tế
nhưng
trên
thực
tế
không đơn
giản
như
vậy.
Mặc dù
ra đời
với
mục tiêu
chống
lại
hành
vi
bán phá giá nhằm
tạo
điều
kiện
cạnh
tranh
bình đẳng
giữa
các nước nhưng đến
nay,
các
biện

thấy
rõ hơn mục đích này thông qua một
1
Điều
11
Hiệp định
thực
thi
điều VI cùa Hiệp định chung về
thuế
quan và thương mại
-
GATT
(1994)
8
bản
báo cáo
của
Uy ban Thương
mại quốc
tế
Hoa Kỳ
(ITC)
" mục đích
của
pháp
luật
chống
bán
phả

tham
gia
vào các
hoạt
động
sản
xuất
ở Hoa
Kỳ. Vĩ
vậy,
chng có

đáng
ngạc nhiên
khi
người
hưởng
lợi
từ các
lợi
ích
kinh
tế
này

các
nhà
sản
xuât,


dệt
may và
những
ngành có
sức cạnh
tranh
yếu
do
nền
tảng
công
nghệ của
chính
họ.
Chống bán phá giá còn được
nhiều
quốc
gia
sử
dụng
như một van an
toàn cho nền
kinh
tế
trong
nước.
Trong
thồp
niên
qua,

kết
mở cửa nền
kinh
tế,
tạo
môi trường
cạnh
tranh
tự do,

trong
nhiều
trường
họp,
điều
này
cũng
đồng
nghĩa
với nhiều thay đổi
quan
trọng
trong
cấu
trúc nền
kinh
tế
của
các nước
này.

bảo
hộ
khi
cần
thiết
-
cho nền
kinh tế
nước mình.
Bên
cạnh
những
mục tiêu
mang
tính
kinh
tế
như
trên,
chống
bán phá
giá
cũng
được các nước sử
dụng
nhằm
thực
hiện
các mục đích chính
trị.

là bị đơn
trong
các vụ
kiện
chống
bán phá giá của Mỹ và EU như
Braxin,
2
José Tavares de Araiýo Jr. (2001), "Legal and economic interíaces betxveen antidumping and competition
policy",
United Nations
Publications,
Santiago,
Chile
9
Trung
Quốc,
Ấn
Độ,
Mexico,
đến nay đã sử
dụng
chống
bán phá giá như
một
đòn
trả
đũa
lại
chính Mỹ và EU. Ngay cả

16/03/2010,
Thượng
viện
Mỹ đã đề
xuầt
một dự
luật
yêu cầu Bộ Tài
chính Mỹ xác định các nước không
định
giá
gốc
tiền
tệ của
mình và lên
danh
sách
những
nước
thực hiện
chính sách mầt cân
bằng
trong
tiền tệ,
trong
đó có
Trang
Quốc.
Những nước này
sẽ phải

thế
giới
sử
dụng
nhằm
thực hiện cả
những
mục
tiêu
kinh
tế
và mục
tiêu
chính
trị.
Tuy
nhiên,


mục
tiêu
gì thì tác
động
cuối
cùng
của
chống
bán phá giá
cũng
là thị

của
nó và
tầt
nhiên
những
biện
pháp
bảo
hộ
sẽ
không
chỉ

tác
động một
chiều
đến
nền kinh
tế
của
nước
nhập
khẩu
hay
nước
xuầt
khẩu.
Điều
này
sẽ

chống
lại
hành
vi
bán
phá giá có
thể chia
làm ba
chặng:
Các
biện
pháp
tạm
thời
được áp
dụng
trong
quá trình điều
tra,
sau
khi

quan
điều
tra
đã đưa
ra
được
kết luận
sơ bộ-

phổ
biến
nhầt
là thuế
chống
bán phá
giá sẽ
được nước
nhập
khẩu
áp
dụng
sau khi
đã có
10
kết
quả
điều
tra
chính
thức
cho
thấy thực tế
đã
tồn
tại
hành
vi
bán phá giá và
nền

giá,

quan

thẩm quyền
của nước
nhập khẩu

thể
áp
dụng
các
biện
pháp tạm
thợi
với
mục đích
chủ yếu là
để
ngăn
chặn
thiệt
hại
tiếp
tục
xảy
ra trong
quá trình
điều
tra.

đã được
bắt
đầu
theo
đúng quy định và được thông báo
công
khai;
- Các bên liên
quan
đã được
tạo
đầy đủ cơ
hội
để đệ trình thông
tin

đưa
ra
bình
luận;
-
Đã có
kết luận
sơ bộ
của

quan

thẩm quyền
xác

thiệt
hại
đang
xảy
ra trong
quá
trình
điều
tra.
Các
biện
pháp tạm
thợi
không được phép áp
dụng
sớm hơn 60 ngày kể
từ
ngày
bắt
đầu điều
tra.
Việc
áp
dụng
các
biện
pháp tạm
thợi
sẽ
được

quan

thẩm quyền

thể
quyết
định kéo dài
thợi
gian
áp
dụng
không quá 6 tháng.
Các
biện
pháp
tạm
thợi
bao gồm:
-
Áp
đặt thuế
chống
phá
giá tạm
thợi;
- Áp
dụng
biện
pháp bảo đảm, thượng


(vvithholding
of appraisement), tức

nước
nhập
khẩu
vẫn cho thông
quan
hàng hóa
nhập
khẩu
bị
nghi
ngờ bán phá
giá vào nước mình nhưng bảo lưu
quyền
đánh
thuế

phải
nêu rõ mức thuê
nhập
khẩu
thông thường và mức
thuế
chống
bán phá giá dự
kiến
sẽ áp
dụng.

thuế
chống
bán phá giá chính
thức
không có
hiệu
lực hồi tố
thì mọi
khoản
tiền
ký quỹ đã
thu trong
quá trình
thực hiện
các
biện
pháp tạm
thời
sê được hoàn
lại

tất
cả các
tài
sản bảo đảm sẽ được
giải
phóng
ngay.
Nêu
quyết

nhà
xuất
khẩu
cũng
không
phải
nộp bổ
sung.
1.2.2. Cam kết về giá (price undertaking)
Theo
quy định cặa ADA,
trong
quá trình xử
lý,
xem xét và điều
tra
vụ
việc
chống
bán phá
giá,

quan

thẩm
quyền
và các nhà sản
xuất, xuất
khẩu
nước ngoài cặa sản phẩm đang bị điều

thể

việc
bán phá giá này là nguyên nhân gây
thiệt
hại
cho
ngành công
nghiệp
cặa
nước
nhập
khẩu.
Cam
kết
về giá là
việc
nhà sản
xuất, xuất
khẩu
nước ngoài cam
kết
sẽ
điều
chỉnh
giá cặa mình
hoặc
đình
chỉ hành động bán phá giá vào khu vực
đang điều

hơn mức
cần
thiết
để có
thể loại
bỏ biên độ bán phá
giá.
Cam
kết
giá là một
thoa thuận tự
nguyện
giữa
các nhà sản
xuất,
xuât
khấu
nước ngoài và ngành công
nghiệp
nước nhập
khẩu.
Cơ quan có
thấm
quyền
của
nước nhập
khẩu

thể gợi
ý cho nhà

nhận và
trong
trường hợp
đó,
các cơ quan có
thấm
quyền
phải
cho nhà
xuất
khẩu
biết
lý do họ không
chấp
nhận
cam
kết
về giá đó và
trong
chừng
mực
nhất
đừnh
tạo

hội
cho các
nhà
xuất
khẩu

khẩu
và nước
xuất
khẩu.
Tuy nhiên
quá trình
điều
tra
sẽ
vẫn được hoàn thành nếu như nhà
xuất
khẩu
muốn
và cơ
quan

thẩm
quyền
quyết
đừnh như
vậy.
Trong
trường hợp
đó,
nếu như
kết
luận
cuối
cùng


hợp lý phù họp
với
các
qui
đừnh của ADA. Trường họp ngược
lại,
cam
kết
giá được
thực hiện
bình
thường.
Nếu nhà
xuất
khẩu
không
thực hiện
đúng cam
kết thì
nước nhập
khẩu

quyền
áp dụng các hành động
cần
thiết.
Phần
lớn
pháp
luật

giải
theo
nghĩa
rộng
trong
việc
giải
quyết tranh
chấp
thương mại
trong
vụ điều
tra
chống
bán
phá
giá, với
những ưu
điểm

nhanh
chóng hơn và
ít tốn
kém hơn so
với
việc
13
phải
hoàn
tất

cho việc
nộp
thuế
chống
bán phá giá
tại
nước nhập
khẩu.
Do
đó,
cam két vê
giá thường được đề
xuất trong
trường hựp bên bị
kiện
nhận
thấy
ít có khả
năng
thắng
kiện
hoặc
đạt
được một
kết
quả tích cực
trong
vụ
kiện
đó. Tuy

về giá
của sản
phẩm
của
hự trên
thị
trường nước nhập
khẩu
gần như mất
đi.
Do đó,
bên
xuất
khẩu
phải
cân nhắc
rất
nhiều
mặt trước
khi
đi đến
quyết
định
thực
hiện
cam
kết
về
giá
với

Ba Lan
(9
lần),
Hoa Kỳ (8
lần),
Ucraina (7
lần),
Braxin,
Nam
phi,
Nga mỗi nước đều 6
lần,
Cũng
trong
giai
đoạn
điều
tra
này có
11
nước thành
viên
WTO đã
chấp
nhận
đề
xuất
cam
kết
giá,

.
Riêng
đối với
Việt
Nam,
trong
tất
cả các vụ nhà sản
xuất, xuất
khẩu
Việt
Nam
bị kiện
chống
bán phá giá đã có
kết luận cuối
cùng, chúng
ta
chưa
lần
nào sử dụng
biện
pháp cam
kết
giá do
nhiều
lý do khác
nhau,
đặc
biệt

dụng
Tuy nhiên, về lâu dài
3
Nguyễn Thanh Hưng (2003) "Chống bán phá giá - Mặt trái cùa tư do hóa thương mai" Bô Thương mai

Nội
(2003)
14
biện
pháp cam
kết
giá
vẫn là vấn
đề
cần
được
tiếp
tục
nghiên
cứu,
tham
khảo
đế áp
dụng
khi
cần
thiết.
1.2.3. Thuế chống bán phá giá
Sau khi
đã có

vi
bán phá giá đó.
Hiệp
định của WTO và
luật
chống
bán phá giá của
nhiều
nước trên
thế
giới
đêu có quy định về các
biện
pháp
chống
bán phá
giá.
Khái quát
lại

những
biện
pháp cơ
bản
như
sau:
• Áp
đặt thuế
chống
bán phá giá chính

vi
phạm hành chính;
• Buộc
tổ
chức,
cá nhân sản
xuất kinh
doanh
bán phá giá
phải bồi
thường
thiệt
hại
cho các
tổ
chức,
cá nhân
sản xuất, kinh
doanh
bị tổn
thất
do
hành
vi
bán phá
giá
gây
ra.
Thực
tế

bán phá giá

khoản
thuế
bổ
sung
(ngoài
thuế
nhập
khẩu
thông
thường),
do cơ
quan

thẩm
quyền
của nước
nhập
khẩu
ban hành,
đánh vào
sản
phẩm nước ngoài bị bán phá giá vào nước
nhập
khẩu
với
mục
đích ngăn
cản sự

đang xem xét
với
giá thông thường
của sản
phẩm
tại
thị
trường
nội địa,
hoặc
giá
xuất
khẩu
sang
nước
thứ ba,
hoặc
giá cấu thành của sản phàm. Vê
nguyên
tắc,
mức
thuế
chống
bán phá giá được tính riêng cho
từng
nhà sản
xuất,
xuất
khẩu
và không được

tất
cả
các nhà
sản
xuất,
xuất
khấu
nước ngoài được
lệa
chọn
điều
tra.
về
thời
điểm
tính
mức
thuế
chính
thức,

hai
cách xác
định
như
sau:
- Cách tính
thuế
cho
khoảng

thời
gian sau
đó;
- Cách tính
thuế
cho
khoảng
thời
gian
đã qua (Mỹ áp
dụng
cách
này):
Mức
thuế
nêu
tại
quyết
định
áp
thuế ban
hành
sau khi
điều
tra chi
là tạm
thời;
hết
mỗi
năm kể

thì
doanh
nghiệp
phải
nộp bổ
sung;
nếu thấp
hơn
sẽ
được hoàn
trả).
Theo
quy định
của
WTO, dù
theo
cách tính nào thì cứ tròn Ì năm kể
từ
ngày có
quyết
định áp
thuế,
các bên liên
quan
trong
vụ
kiện
đều có
quyền
yêu cầu cơ

thuế
cũng
được chấm
dứt
ngay.
Khi thuế
chống
phá giá được áp
dụng
đối với
một sản phẩm nào đó,
thuế
đó sẽ được
thu theo
mức họp lý
đối với
mỗi trường
họp,
trên cơ sở
không phân
biệt
đối
xử
đối với
hàng
nhập
khấu
từ
tất
cả các

vậy,
thì nêu tên các nước liên
quan.
Quyết
định áp
thuế
chỉ có
hiệu lực
sau
thời
điểm
ban hành
quyết
định
và có
hiệu lực với
cả các nhà
xuất
khẩu
mới,
người
chưa hề
xuất
khấu
hàng
hoa
đó
sang
nước áp
thuế

mới vẫn
thực hiện quyết
định áp
thuế
ban đầu.
về
thời
hừn áp
thuế, theo
quy định của WTO,
việc
áp
thuế
chống
bán
phá giá không được kéo dài quá 5 năm kể
từ
ngày có
quyết
định áp
thuế
hoặc
kể từ
ngày
tiến
hành rà soát
lừi,
trừ
trường họp các cơ
quan

thì thuế
chống
bán phá giá có
thể
được
tiếp
tục
áp
dụng.
Việc
áp
dụng
hồi tố
(áp
dụng
cho
những
lô hàng
nhập
khẩu
trước
thời
điểm
ban hành
quyết
định áp
thuế) chỉ
được
thực hiện
trong

hừi,
theo
đó tác động của các hàng hóa
nhập
khẩu
được bán phá
giá,
trong
trường
họp
không có các
biện
pháp từm
thời,
đã dẫn
tới
việc
xác định
thiệt
hừi
cho
nước
nhập
khẩu.
11
V
051
%
Hồi tố


truy
thu thuế đối với
hàng hóa liên
quan
nhập
khẩu
vào nước này kế
từ
thời
điếm

quyết
định áp
dụng
biện
pháp từm
thời.

các nhà sản
xuất, xuất
khẩu
đã
phải
nộp
khoản
đảm bảo cho hàng hóa
nhập
khẩu
theo quyết
định về áp

pháp tạm
thời
thì
nhà
xuất
khẩu
không
phải
nộp bổ
sung,
nếu
mức
thuế
chính
thức thấp
hơn
mức
thu theo biện
pháp tạm
thời
thì
nhà
xuất
khẩu
được hoàn
lại
khoản
chênh
lệch
hoặc

chống
bán
phá
giá: Hỉi tố
loại
này
chỉ
được áp
dụng
trong
những
trường hợp
rất
hãn hữu
khi
đã có
tiền
sử về
việc
bán phá
giá,
hàng
nhập
khẩu
được bán phá giá
với
số
lượng
lớn
và có

tượng bán phá giá
xuất hiện
khá
sớm
trong thực
tiễn
thương mại
quốc
tế.
Mặc dù
đến nay vẫn còn
nhiều
ý
kiến
khác
nhau
song
hầu
hết
pháp
luật
các nước
trên
thế
giới
đều
coi
đây

một

quốc
gia
áp
dụng
các
biện
pháp có tính
tự
vệ
nhằm
chống
lại
hành
vi
bán phá
giá.
Trong
WTO,
các nguyên
tắc
về
chống
bán
phá
giá được quy định
tại
Điều VI
Hiệp
định
chung

về
chống
bán phá
giá"
(Agreement
ôn
Antidumping
Practices
-
ADA).
Mỗi
nước
lại

thế

những
quy định riêng về vấn đề
chống
bán
phá
giá. Đối với
các nước

thành viên
WTO,
quy định về
chống
bán phá giá của
18

chỉ là
một văn
bản
mang
tính
chất gợi
ý,
khuyên
nghị
đế các
quốc
gia
tham
khảo
chứ không có giá
trị
bắt
buộc
áp
dụng.
Các vụ
kiển
chống
bán phá giá và
viểc
áp
thuế
chống
bán phá giá
thực

điều
kiển
áp
dụng
các
biển
pháp
chống
bán phá giá
đối với
hàng hoa
bị
kiển
hay
không.

thế
tóm
tắt
các bước cơ
bản của
vụ
kiển
chống
bán phá
giá
như
sau:
Bước
1:


quan

thấm
quyền
của
nước
nhập
khẩu.
Đe các
chủ thể khiếu
kiển
mang
tính
đại
diển
cho
ngành
sản xuất nội địa,
WTO quy định yêu
cầu
tiến
hành điều
tra
phải
được
sự
ủng hộ của các nhà
sản xuất
trong

điều
tra
chiếm
tối
thiểu
25%
tổng
sản lượng sản phẩm tương tự được
ngành
sản xuất
trong
nước làm
ra.
Đơn yêu
cầu
ngoài
những
thông
tin
cơ bản về
chủ thể
nộp
đơn,
về sản
phẩm
bị nghi
ngờ bán phá
giá (giá
thông
thường,

với
thiểt
hại
đó.
Bước 2: Cơ
quan

thẩm
quyền
ra quyết
định
khởi
xướng điều
tra
hoặc
từ
chối
đơn
kiển,
không
điều
tra.
19
Trước
khi ra quyết
định
bắt
đầu điều
tra,


bảo,
đơn yêu
cầu
cũng
bị tặ chối
nêu biên độ
bán phá giá không quá mức
tối
thiểu
(thấp
hơn 2% của giá
xuất
khẩu)
hoặc
khối
lượng hàng
nhập
khẩu
được bán phá giá không đáng kể
(ít
hon 3%
tổng
nhập
khấu
các sản phẩm tương
tự
vào nước
nhập
khẩu,
trặ

nhập
khẩu

thể tự quyết
định
bắt
đầu
một
cuộc
điều
tra
mặc dù không có đơn yêu
cầu
nhưng
chỉ trong
trường
hợp
các cơ
quan
này có đầy đủ các
bằng
chứng
về việc
phá
giá, về
thiệt
hại

mối
quan

khấu
hàng hóa có
liên
quan.
Bước
3:
Các cơ
quan
chức
năng
tiến
hành điều
tra
sơ bộ về
việc
bán
phá
giá
và về
thiệt
hại (qua
bảng
câu
hỏi gửi
cho các bên liên
quan,
thu thập,
xác
minh
thông

quyền
của
nước
xuất
khẩu
cũng
như
sẵn
sàng
cung
cấp cho
các bên
liên
quan
khác
khi
được yêu
cầu.
Tất
cả các bên liên
quan,
bao gồm nhà sản
xuất, xuất
khẩu
hoặc
hiệp
hội
đại diện
cho
họ,

yêu
cầu

phải
có đầy đủ cơ
hội
để có
thể
cung
cấp
bằng
văn
bản
các các
bằng
chứng
mà họ
cho
rằng

liên
quan
đến
cuộc
điều
tra
đó.
20
Các nhà
sản

kéo dài
thời
hạn trên nhưng
phải
có lý do hợp lý và được các

quan

thẩm quyền chấp
thuận.
Trong
quá
trình
điều
tra
chống
bán phá
giá,
các cơ
quan

thấm quyền,
khi
được yêu
cầu, phải tạo
điều
kiện
cho
tất
cả

pháp
tạm
thời
như
buộc
đột cọc,

quỹ ).
Hành
vi
bán phá giá được xác định

tồn
tại
nếu giá thông thường
lớn
hơn giá
xuất
khẩu
của
sản
phẩm. Giá
trị
thông thường là mức giá có
thế
so
sánh được của sản phẩm tương tự
tại
nước
xuất

trong
giao
dịch
mua bán
giữa
nhà
sản
xuất,
xuất
khẩu của
nước
xuất
khẩu
với
nhà
nhập khấu của
nước
nhập
khẩu,
hoộc là giá
trị
tính
toán trên cơ
sở
giá
bán
sản
phẩm
nhập khẩu
lần

Giá
xuất
khấu
Biên độ phá giá được tính cho
từng
nhà
sản
xuất, xuất
khấu
liên
quan
trong
vụ
điều
tra.
Nêu
số
lượng
các nhà
sản
xuất,
xuất
khẩu
này quá
lớn
thì

quan

thẩm quyền

giá sê
được
tính

bình quân các biên độ đơn
lẻ.
Bước
5: Việc
điều
tra
về hành
vi
bán phá giá và
thiệt
hại
tiếp
tục
được
tiến
hành
(có
thể
bao gồm
điều
tra
thực
địa
tại
nước
xuất

bán phá
giá so
với
mức
sản
xuất
hoặc nhu cầu
tiêu
dùng
tại
nước
nhập
khẩu
hay
không,
và xem xem có
phải việc
bán phá giá đã làm
giảm
giá
hoặc
ghìm giá
hoặc
ngăn không cho tăng giá của
sản
phẩm tương
tự
tại
nước
nhập

hưụng
đến
tình
trạng
của
ngành
sản
xuất
(mức
suy giảm
thực tế

tiềm
ẩn
của doanh số,
lợi
nhuận,
sản lượng,
thị
phần,
năng
suất,
công ăn
việc
làm, )
về hình
thức,
thiệt
hại đối với
ngành

kể.
Tuy
nhiên,
ADA không quy định rõ
thế
nào

"thiệt
hại
đáng
kể"
nên
vấn
đề này hoàn toàn
phụ
thuộc
vào quy định
của mỗi quốc
gia.
về
việc
chứng minh quan
hệ nhân quả
giữa
hành
vi
bán phá giá và
thiệt
hại
cho

thiệt hại
xảy
ra,
các
phân
tích
kinh
tế
để xác
định
mức tăng
trưụng
của
ngành
sản
xuất
nội
địa
nếu
như không

việc
bán phá
giá
của
hàng
nhập
khẩu, ).
Bước
6:

lại
biện
pháp
chống
bán
phá
giá.
Việc
rà soát được
tiến
hành nếu cơ
quan

thẩm quyền của
nước
nhập
khẩu
thấy
cần
thiết
hoặc
khi
được các bên
liên
quan
yêu
cầu.
Nội dung rà
soát
22

thu
hoặc
điều
chỉnh
mức
thuế
hay
không.
Nếu
kết quả
rà soát
cho thấy việc
áp
thuế
chống
bán phá giá không còn
cần
thiết
nữa
thì hiệu lực
cợa thuế sẽ
chấm
dứt
ngay
mà không
cần chờ đến hết
thời
hạn 5 năm.
Bước
9:

cho thấy việc
chấm
dứt
áp
thuế
chống
bán phá giá có
thể dẫn
tới
việc
tiếp
tục
hoặc
tái
phát
sinh hiện
tượng
bán phá giá và các
thiệt
hại thì

quan

thẩm
quyền

thể ra
quyết
định
tiếp

dài
khoảng
18 tháng
đến
2
năm.
Tuy
nhiên,
bước 8 và 9 có
thể
kéo
rất
dài
sau đó.

dụ, trong
vụ
kiện

tra,

basa
cợa
Việt
Nam ở Mỹ, đơn
kiện
được
nộp ngày
28/6/2002,
quyết

tích
tại
các mục
trên,
một
khi
các
biện
pháp
chống
bán phá
giá
được đưa vào áp
dụng,
đối
tượng
hưởng
lợi
luôn

các nhà
sản
xuất
nội
địa
cợa
nước
nhập
khẩu.
Do


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status