Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá trình đầu tư đổi mới PTVT - Pdf 11

Lời mở đầu
Bớc vào cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc quen đợc bao cấp
gặp rất nhiều khó khăn. Càng khó khăn hơn đối với các Công ty vừa chập chững
bớc vào cơ chế thị trờng, lại chuyển sang cổ phần hoá.
Công ty cổ phần thơng mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một trong
các Công ty gặp nhiều khó khăn đó. Đứng trớc thử thách và cơ hội mới, Ban
giám đốc Công ty nhận định chỉ có cách duy nhất thoát khỏi làm ăn thua lỗ là
phải đổi mới, đổi mới từ quản lý đến sản xuất, từ cong ngời đến máy móc thiết
bị, phơng tiện kỹ thuật.
Là một Công ty hoạt động trong ngành sản xuất vật chất đặc biệt, ngành
vận tải. Thêm vào đó, Công ty lại chủ yếu vận chuyển xăng dầu và sản phẩm
hoá dầu nên PTVT là loại ô tô chuyên dụng: xe sitéc, xe bồn và xe tải. Nhng từ
khi cổ phần hoá, Công ty gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh với bên ngoài và
nội bộ ngành trong khi đoàn xe của Công ty phần lớn là lạc hậu do lịch sử xe để
lại. Do vậy muốn tồn tại và đi lên không còn con đờng nào khác, Công ty phải
đi vào đầu t đổi mới chiều sâu theo hớng đồng bộ, hiện đại trang thiết bị, PTVT.
Một vấn đề đặt ra là Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá
trình đầu t đổi mới PTVT ở Công ty.
Bài viết chia làm ba phần:
Phần 1: Giới thiệu sơ lợc về Công ty cổ phần thơng mại và vận tải
Petrolimex Hà Nội
Phần 2: Phân tích thực trạng PTVT của Công ty trớc khi đổi mới và hiện
nay.
Phần 3: Phân tích và đánh giá hiệu quả của PTVT sau đổi mới.
1
Phần 1: Giới thiệu sơ lợc về Công ty cổ phần thơng
mại và vận tải Petrolimex Hà Nội
I. Khái quát chung:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần thơng mại và vận tải Petrolimex Hà Nội đợc thành lập
trên cơ sở chuyển, tách một số bộ phận của doanh nghiệp Nhà nớc thành Công

- Tổng đại lý xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe sitéc, xe bồn chuyên dụng, phụ
tùng, sắm lốp ô tô.
- Dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng.
Với lực lợng cán bộ quản lý của Công ty có trình độ chuyên môn, đội ngũ
lái xe có kinh nghiệm, thợ sửa chữa cơ khí động lực có trình độ tay nghề cao,
Công ty là đơn vị vận tải xăng dầu lớn nhát của Petrolimex và là một mắt xích
không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
của Công ty xăng dầu khu vực I và Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Từ những
đóng góp trong thời chiến cũng nh trong thời bình, Công ty đã đợc Nhà nớc, Bộ
thơng mại và ngành xăng dầu tặng thởng nhiều phần thởng cao quý.
3. Mô hình tổ chức:
Bộ máy tổ chức của Công ty gồm:
a. Bộ phận quản lý:
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc điều hành
- Phó Giám đốc kỹ thuật nội chính.
b. Bộ phận nghiệp vụ: có 4 phòng chức năng
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng quản lý kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
- Phòng tài chính kế toán
c. Các đơn vị sản xuất:
- Các đôi xe: 3 đội vận tải nội địa
1 đội vận tải quá cảnh
- Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Trạm sửa chữa và vật t
* Sơ đồ tổ chức:
3


Phòng quản lý
kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
kỹ thuật
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
4
Đội xe
1
Đội xe
2
Đội xe
3
Đội xe
4
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
Trạm sửa
chữa và vật
Các tổng thành cha thay thế, cha sửa cha, không hỏng hóc, hoạt động
trên mọi tuyến đờng, đặc biệt đờng đèo dốc, xe hoạt động dới 4 năm, tổng kmL
1
xe lăn bánh dới 15 vạn, chất lợng xe còn trên 70%.
b. Xe loại B: (chất lợng xe trung bình)
Các tổng thành đã qua sửa chữa hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm
bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thờng. Xe hoạt động từ 4-8 năm,
tổng kmL
1

vd
= D
l
D
sc
- D
k
D
vd
: ngày xe vận doanh
D
l
: ngày xe theo lịch
D
sc
: ngày xe sửa chữa
D
k
: ngày xe khác (ngày lễ tết, chủ nhật )
Đơn vị tính: ngày xe/tháng
b. Hành trình xe chạy ngày đêm: là tổng quãng đờng xe chạy có hàng
trong ngày đêm.
L

= L
ch
/D
vd
L
nd

khi đổi mới và hiện nay
I. Thực trạng PTVT của Công ty:
Đợc thành lập cùng Công ty xăng dầu khu vực I năm 1956 với 21 đầu xe,
đến đầu năm 1999 Công ty có 154 xe với dung tích bình quân 7150 lít, trong đó
có tới 117 xe hết khấu hao.
Đến tháng 5/1999, Công ty mua 7 xe Trung Quốc: 2 xe Dong Feng 8200
lít và 5 xe Cheng long 7500 lít. Nâng xe chất lợng nhóm A từ 28 lên 35 xe đạt
21,8%. Xe chất lợng nhóm B chiếm 46,58%; xe chất lợng nhóm C là 38 xe
chiếm 23,6% và thanh lý 13 xe đạt 8%. Sau khi nhập 7 xe Trung Quốc, Công ty
đã có 95 xe dùng nhiên liêu diesed chiếm 59%, còn lại 66 xe xăng.
Bảng 1: Tổng hợp phân loại chất lợng xe năm 1999
STT Loại xe
Tổng
số (xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lợng
A
1
A
2
B
1
B
2
C
DKT
L
Ghi chú

1
A
2
B
1
B
2
C DKTL
Ghi chú
I Xe sitéc 239 7210 38 25 79 40 40 17
Kamaz 53212 10 12.000 10
Maz 53371 76 8351 4 4 66 2
Maz 500 24 7808 7 3 7 2 4 1
Zin 130 IFA 64 6669 2 23 28 11
Zin 130 xăng 35 6754 11 3 13 3 5
IFA 13 6689 7 1 5
Dong Feng 12 8016 12
Cheng long 5 7560 5
II Xe tải 2
Zin 130 2 5 tấn
Tổng 241 38 25 79 41 41 17
Nguồn: Phòng quản lý kỹ thuật
Năm 2001, sau khi thanh lý số xe dự kiến thanh lý thu hồi vốn cho tái
đầu t, Công ty đã nhập thêm một số xe sitéc mới, tổng số xe của Công ty là 229
xe với dung tích 7313 lít, xe loại A là 73 xe (31,87%), xe loại B là 121 xe
(52,83%), còn lại 35 xe loại C 4/2001 đợc 8 xe và 7 xe vào tháng 7/2001.
Bảng 3: Tổng hợp phân loại chất lợng xe năm 2001
ST
T
Loại xe

II Xe tải 2
Zin 130 2 5 tấn 1 1
Tổng số 229 30 43 73 48 35 15 xe đã th. Lý
Năm 2002, Công ty đầu t mới 7 xe Maz 53371 10,5m
3
3 xe Faw dung
tích từ 16,5m
3
18,5m
3
, 1 xe tải Sanxinh chở dầu phi và 1 xe Toyota 14 chỗ
7
kinh doanh cho thuê và phục vụ nhu cầu của Công ty. Bên cạnh việc mua mới,
Công ty còn đổi mới bằng cách nâng cấp xe, chuyển đổi phụ tùng và thanh lý
xe cũ nát để lấy nguồn thu tái đầu t. Trong năm 2002, Công ty thanh lý 30 xe (2
xe Zin 130 tải, 1 xe Zin IFA, 27 xe Zin 130). Tổng đầu xe của Công ty là 183
xe mới dung tích 8521 lít, có 89 xe loại A (51,44%); 50 xe loại B (29,05%) và
34 xe loại C (19,65%).
Bảng 4: Tổng hợp phân loại chất lợng xe năm 2002 (01/07/2003)
STT Loại xe
Tổng
số (xe)
Dung tích
BQ(lít)
Phân loại chất lợng
A
1
A
2
B

8


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status