Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010 - Pdf 11

Mục Lục
Mục Lục .............................................................................................. 1
Lời mở đầu .......................................................................................... 2
Nội dung .............................................................................................. 5
Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh. ....... 5
1.1. Doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
................................................................................................................................................. 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 5
1.1.2. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................... 7
1.1.3. Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp ....................................... 8
1.2. Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................... 9
1.2.1. Kế hoạch marketing .................................................................................................. 9
1.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ ................................................................................... 11
1.2.3. Kế hoạch nhân sự .................................................................................................. 12
1.2.4. Kế hoạch tài chính .................................................................................................. 14
1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. ...... 16
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. ... 17
1.4.1. Nhân tố chủ quan. ................................................................................................... 17
1.4.2 Nhân tố khách quan. ................................................................................................ 22
Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch .................................. 24
kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên .................... 24
XNK và Đầu tư Hà Nội 2006-2007 ................................................ 24
2.1. Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà nội ................... 24
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty .................................................................................. 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà
Nội. .................................................................................................................................... 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư
Hà Nội, mối quan hệ giữa các phòng ban. ....................................................................... 26
2.1.4. Đặc điểm phương thức tổ chức, kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư của công
ty. ...................................................................................................................................... 28
2.1.5. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty. .............................................................. 31

Kết luận ............................................................................................. 62
Tài liệu tham khảo ........................................................................... 64
Lời mở đầu
Cơ chế thị trường luôn linh hoạt, thường xuyên biến động vì vậy mỗi
doanh nghiệp dù hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào ngành nghề nào muốn
đứng vững trên thị trường cần phải luôn linh hoạt thích ứng kịp thời với
những thay đổi đó, phải luôn tiếp cận với cái mới cái đúng xóa bỏ những cái
cũ, lạc hậu.
Để tồn tại và phát triển trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau,
doanh nghiệp cần phải trả lời ba vấn đề lớn là: Sản xuất cái gì ? sản xuất cho
2
ai ? sản xuất như thế nào ? Một trong những công cụ giúp doanh nghiệp giải
đáp những vấn đề trên là kế hoạch kinh doanh.
Để có những thay đổi phù hớp với sự biến đổi của thị trường thì doanh
nghiệp phải có những giải pháp phù hợp với sự biến đổi đó. Mỗi bản kế hoạch
kinh doanh đều phải có nhiều giải pháp thực hiên, nhiều phương án ứng phó
với những biến động thất thường của cơ chế thị trường nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH NN một thành viên xuất nhập
khẩu và đầu tư Hà Nội tìm hiểu về kế hoạch kinh doanh của công ty, nghiên
cứu hoạt động sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “ Giải pháp thực hiện
kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu
tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010 “ làm khóa luận tốt nghiệp của em.
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH
NN một thành viên XNK và đầu tư HN trong 2 năm 2006-2007.
Chương 3: Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai
đoạn 2008-2010.
3

hoặc dịch vụ )và hoạt động thương mại.
- Theo bản chất kinh tế, chúng ta có thể có các doanh nghiệp công nghiệp,
thương nghiệp, nông nghiệp và tài chính,v.v…
• Khái niệm về kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là một văn bản nêu rõ hoạt động kinh doanh, xác
định sứ mệnh, mục đích, mục tiêu, chiến lược, chiến thuật kinh doanh của
doanh nghiệp và được sử dụng như một bản lý lịch về doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách
hợp lý, xử lý các tình huống bất chắc và ra các quyết định kinh doanh một
cách hiệu quả. Kế hoạch kinh doanh cung cấp những thông tin cụ thể và có tổ
chức về doanh nghiệp và hoạt động mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để hoàn trả
được nợ vay.
Một kế hoạch kinh doanh tốt là một phần thiết yếu của bất kỳ đơn xin
vay nào. Bên cạnh đó, kế hoạch kinh doanh có thể được sử dụng làm công cụ
để thông báo cho nhân viên kinh doanh, nhà cung cấp, và các đối tượng liên
quan khác về hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh có thể được thiết kế để hướng dẫn ban quản lý
trong các giai đoạn khởi nghiệp hoặc tăng trưởng của doanh nghiệp, hoặc để
kiểm soát quá trình vận hành của một doanh nghiệp đang hoạt động tốt.
6
Giá trị lớn nhất mà bản kế hoạch kinh doanh đó là nó phác ra được một
bức tranh trong đó đánh giá tất cả sự vững mạnh kinh tế của doanh nghiệp
bao gồm việc mô tả và phân tích các viễn cảnh tương lai kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lập kế hoạch kinh doanh là một bước quan trọng mà bất cứ một nhà
doanh nghiệp cẩn trọng nào cũng cần tiến hành cho dù quy mô của doanh
nghiệp ở mức độ nào.
1.1.2. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi
của thị trường ; nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý có hiệu

Tài chính
Kế hoạch
Sản xuất
Kế hoạch
R&D
Kế hoạch
Nhân sự
Kế hoạch
Maketing
Nhu cầu của
khách hàng
Sản phẩm
mới
Cung nhân
sự
Nhu cầu
nhân sự
Khối lượng
Công suất
và thời hạn
Ràng buộcDự
toán
 Chức năng giao tiếp
Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giữa các thành viên của ban lãnh đạo. Vì
công tác kế hoạch không phải chỉ riêng bộ phận kế hoạch mà là của tất cả các
phòng ban, các bộ phận.Nên nó cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau
phối hợp sử lý các vấn đề trong trung và dài hạn. Kế hoạch có thể tạo nên một
công cụ hiệu quả cho thông tin xuôi từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức
năng và huy động các bộ phận vào việc thực hiện các lựa chọn chiến lược
chung.

bao phủ toàn bộ thị trường. Sau khi đã lựa chọn được thị trường mục
tiêu, doanh nghiệp phải ước lượng khối lượng bán hàng dự kiến cho
mỗi thị trường thông qua các phương pháp dự báo bán hàng định lượng
; định tính và mô phỏng.
b) Kế hoạch marketing hàng năm là bản kế hoạch dựa vào dự báo bán
hàng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Kế hoạch này thể hiện
quan điểm của marketing là theo dõi liên tục xu hướng mới của thị
trường và thích ứng càng nhanh chóng càng tốt đối với những xu
hướng đó. Kế hoạch hàng năm là việc cụ thể hóa việc triển khai chiến
lước doanh nghiệp trên các thị trường mục tiêu đã chọn, các chỉ tiêu sẽ
được thể hiện thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, bán hàng, phân phối và
giao tiếp. Tùy theo doanh nghiệp mà mức độ cụ thể hóa của các kế
hoạch này được triển khai.Nhìn chung kế hoạch marketing hàng năm
xác định các mục tiêu và dự tính các hành động và phương tiện cần
10
thiết trong các lĩnh vực: bán hàng, phân phối và các hành động
marketing bổ trợ.
c) Ngân sách marketing chiếm vị trí quan trọng trong tổng ngân sách của
toàn doanh nghiệp. Ngân sách này bao gồm các thu nhập dự kiến và chi
phí dự tính cho việc duy trì hoạt động của chức năng marketing cũng
như cho việc thực hiện các kế hoạch marketing đã định.
1.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ
1.2.2.1 Khái niệm kế hoạch sản xuất và dự trữ
Kế hoạch sản xuất và dự trữ (còn gọi là kế hoạch cung ứng đối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ) cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về
sản phẩm của bộ phận marketing như thế nào. Lập kế hoạch sản xuất là cụ thể
hóa kế hoạch marketing: sản phẩm sẽ được sản xuất như thế nào, sử dụng
những nguồn lực gì? Chi phí sản xuất là bao nhiêu?...
1.2.2.2 Nội dung của kế hoạch sản xuất và dự trữ
a. Mô tả sản phẩm và số lượng: sản phẩm được mô tả từ góc độ sản xuất,

nhân lực là quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch, các chương trình
nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng về số lượng người được bố trí
đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ.
1.2.3.2 Nội dung kế hoạch nhân sự
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần được
thực hiện trong mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện
12
các chiến lược và chính sách kinh doanh chung của doanh nghiệp. Thông
thường, quá trình hoạch định thực hiện theo các bước như:
- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho doanh nghiệp.
- Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung
hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối
với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các
mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực
(đối với các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn).
- Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, và đề ra
các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích
ứng với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Sau đây là các bước thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực:
Hình 2. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
13
Việc lập kế hoạch nhân sự dựa trên các kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp (kế hoạch chiến lược, kế hoạch marketing, kế hoạch sản xuất, …), dự
báo nhu cầu nhân sự trong tương lai và khả năng cung ứng nhân sự (bao gồm
cả khả năng cung ứng nội bộ và bên ngoài). Không có cách tiếp cận duy nhất
về kế hoạch nhân sự đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên lập kế hoạch nguồn

kinh doanh
 Doanh thu bán hàng được ghi theo giá hoá đơn, các khoản chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được phản
ánh ở tài khoản riêng. Cuối kỳ, các khoản này được kết chuyển để
giảm trừ doanh thu hoá đơn.
c. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến việc lập BCKQHĐKD.
 Nghiệp vụ bán hàng.
 Xác định số thuế phải nộp.
 Xác định doanh thu thuần
 Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế (giá thành thực tế của sản
phẩm sản xuất, dịch vụ) của số hàng đã bán.
 Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh.
 Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán.
 Tập hợp chi phí, xác định thu nhập hoạt động khác.
 Xác định kết quả.
15
1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương xuyên phải đối
mạt với các quy luật của thị trường, vì vậy các dấu hiệu của thị trường là cơ
sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
vậy kế hoạch hóa vẫn là cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các doanh
nghiệp. Lập luận về sự tồn tại và phát triển của kế hoạch hóa doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường xuất phát từ chính vai trò của nó trong quản lý
doanh nghiệp. Những vai trò chính được thế hiện như sau:
- Tập chung sự chú ý các hoạt động doanh nghiệp vào các mục tiêu. Kế
hoạch hóa là nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên chính
các hoạt động của công tác kế hoạch hóa là tập trung sự chú ý vào các mục
tiêu này.
- Công tác kế hoạch hóa với việc ứng phó những bất định và đổi thay của

Một là nguyên tắc thống nhất: Tính thống nhất là yêu cầu của công tác
quản lý. Doanh nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm
các mối quan hệ dọc ngang. Hệ thống dọc bao gồm mối quan hệ giữa các cấp
với nhau trong hệ thống tuyến quản lý như: giám đốc – quản đốc phân xưởng
– tổ trưởng sản xuất – công nhân.Mối quan hệ ngang là sự tác động mang tính
chức năng giữa các phòng ban với nhau trong một cấp quản lý.
17
Nguyên tắc thống nhất đảm bảo sự phân chía và phối hợp chặt chẽ trong
quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các
phòng ban chức năng trong doanh nghiệp thống nhất.
Nội dung của nguyên tắc thể hiện 3 vấn đề:
• Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều quá trình kế hoạch hóa riêng biệt, có
nghĩa là có tiểu hệ thống kế hoạch hóa. Các kế hoạch bộ phận đi vào giải
quyết các công việc mang tính chất chức năng, đặc thù riêng, với các
mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì vậy cần có sự phân định rõ
ràng giữa các bộ phận, các phòng ban trong công tác kế hoạch hóa.
• Mỗi tiểu hệ thống kế hoạch đều đi từ các chiến lược chung của toàn
doanh nghiệp và thực hiện mục tiêu chung. Các kế hoạch được hình
thành trong doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phép cộng hay sự lắp
ghép thuần túy các kế hoạch bộ phận mà còn là hệ thống các kế hoạch có
liên quan chặt chẽ đến nhau.
Tính thống nhất trong công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp nhằm mục
tiêu hướng tới mục đích chung của toàn doanh nghiệp cũng như vì sự phát
triển của từng bộ phận cấu thành.
Hai là nguyên tắc tham gia: Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết
đến nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của
doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch
hóa, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ.
Công tác kế hoạch hóa có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh
nghiệp có sẽ mang lại những lợi ích sau:

- Cần phải có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi phương án kế
hoạch là một kịch bản chứ không nên coi đó là các văn bản pháp lý.
Tương ứng với những phương án là những điều kiện áp dụng cụ thể về
nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh.
- Ngoài kế hoạch chính, cần xây dựng các kế hoạch dự phòng, kế hoạch
phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương
hướng khi những sự kiện không lường trước được có thể xảy ra.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên – nguyên tắc
thay đổi theo kiểu hàng hải. Các quyết định của doanh nghiệp càng liên
quan nhiều hơn đến tương lai, thì một điều quan trọng hơn là người lãnh
đạo và quản lý giống như nhà hàng hải phải liên tục kiểm tra tiến trình,
phải định kỳ đối chiếu các sự kiện xảy ra so với dự kiến và điều chỉnh lại
các kế hoạch cần thiết để duy trì quá trình tiến tiến đến mục đích mong
muốn. Như vậy tính linh hoạt trong kế hoạch hóa làm cho các nhà quản
lý không có cảm thấy kế hoạch ràng buộc họ vào những chương trình
cứng nhắc. Chính họ mới là người quản lý kế hoạch chứ không phải họ
bị kế hoạch quản lý.
Yêu cầu của công tác linh hoạt đòi hỏi quá trình soạn thảo kế hoạch cần
phải đưa thêm phần dự phòng hay tốt nhất là con số kế hoạch nên là một
khoảng chứ không nên là một điểm. Theo quan niệm tài chính, để đảm bảo
cho nguyên tắc linh hoạt cần phải có chi phí phụ và mức chi phí này cần phải
tương đương với khả năng xuất hiện rủi ro.
• Năng lực tài chính doanh nghiệp: là yếu tố tổng hợp sức mạnh của doanh
nghiệp. Căn cứ vào khố lượng vốn( vốn chủ sở hữu, vốn huy động …)
mà doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp,
20
cùng với khả năng quản lý, phân phối( đầu tư )có hiệu quả nguồn vốn để
thực hiện kế hoạch kinh doanh đó.
• Về nhân sự: con người là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của
công tác kế hoạch trong doanh nghiệp.Vì vậy nếu doanh nghiệp có đội

doanh của mình, cũng như xu hướng vận động của nó như sự ổn định về
đường lối chính trị, đương lối ngoại giao, mở của, đặc biệt là các chính sách
khuyến khích hay hạn chế của lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
b. Nền kinh tế: Là nhân tố có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định đến việc đưa ra phương án và đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp cho doanh nghiệp. Vì nhân tố này tác động đến sức
mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa, nó gồm các nhân tố
như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, sự thay đổi
cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế, sự gia tăng đầu tư…
c. Tiến bộ khoa học công nghệ: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự
phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ
đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn
vươn lên nhanh, và phát triển ổn định bền vững trên thị trường thì
phải chú trọng nâng cao khả năng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
khoa học công nghệ vào trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình sao
cho đạt hiệu quả cao trong tất cả các công việc. Bao gồm các linh vực
công nghệ thông tin, kỹ thuật công nghệ mới thúc đấy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đảm bảo sự phát triển ổn đinh bền vững.
22
d. Nhân tố xã hội văn hóa: Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách không rõ
ràng đến các hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên nó ảnh hưởng
đến khả năng tiêu thụ cũng như phát triển sản phẩm trên thị trường.
Nhu cầu sản phẩm dịch vụ bị ảnh hưởng sâu sắc về phong tục tập
quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo tín ngưỡng … Tìm hiểu kỹ
các nhân tố này là bước quan trọng trong kế hoạch Marketing cũng
như với toàn bộ kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Nhân tố môi trường tự nhiên: các nhân tố về môi trường tự nhiên bao
gồm tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa
lý địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết … Chúng có những tác động
khác nhau đối với từng hoạt động của doanh nghiệp, do đó chúng có

UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn, có chức năng hoạt động XNK và đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất thương mại dịch vụ và kinh doanh bất động sản.
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội thực hiện
chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện chế độ hạch
toán phụ thuộc.
Công ty có nhiệm vụ:
• Xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác tất cả các mặt hàng bao gồm: các
mặt hàng nông sản, khoáng sản, hang thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm dệt
may, hàng tạp phẩm hàng gia công chế biến và các mặt hàng nông sản.
• Nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư máy
móc, thiết bị nguyên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, các loại
phương tiện vận tải, hóa chất và hàng tiêu dùng.
• Công ty có quan hệ với trên 50 nước trên thế giới trong các hoạt động
thương mại và dịch vụ.
• Hoạt động đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ.
• Hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành nước CHXHCN Việt
Nam và những quy định riêng của toàn liên hiệp công ty.
25

Trích đoạn Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư Kế hoạch marketing của công ty Tình hình thực hiện và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Những thuận lợi
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status