Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010 - Pdf 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường luôn linh hoạt, thường xuyên biến động vì vậy mỗi doanh
nghiệp dù hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào ngành nghề nào muốn đứng vững
trên thị trường cần phải luôn linh hoạt thích ứng kịp thời với những thay đổi đó,
phải luôn tiếp cận với cái mới cái đúng xóa bỏ những cái cũ, lạc hậu.
Để tồn tại và phát triển trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau, doanh
nghiệp cần phải trả lời ba vấn đề lớn là: Sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản
xuất như thế nào ? Một trong những công cụ giúp doanh nghiệp giải đáp những
vấn đề trên là kế hoạch kinh doanh.
Để có những thay đổi phù hớp với sự biến đổi của thị trường thì doanh
nghiệp phải có những giải pháp phù hợp với sự biến đổi đó. Mỗi bản kế hoạch
kinh doanh đều phải có nhiều giải pháp thực hiên, nhiều phương án ứng phó với
những biến động thất thường của cơ chế thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH NN một thành viên xuất nhập khẩu
và đầu tư Hà Nội tìm hiểu về kế hoạch kinh doanh của công ty, nghiên cứu hoạt
động sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “ Giải pháp thực hiện kế hoạch
kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội
giai đoạn 2008-2010 “ làm khóa luận tốt nghiệp của em.
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH
NN một thành viên XNK và đầu tư HN trong 2 năm 2006-2007.
Chương 3: Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn
2008-2010.
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
NỘI DUNG

• Khái niệm về kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là một văn bản nêu rõ hoạt động kinh doanh, xác định
sứ mệnh, mục đích, mục tiêu, chiến lược, chiến thuật kinh doanh của doanh
nghiệp và được sử dụng như một bản lý lịch về doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách
hợp lý, xử lý các tình huống bất chắc và ra các quyết định kinh doanh một cách
hiệu quả. Kế hoạch kinh doanh cung cấp những thông tin cụ thể và có tổ chức về
doanh nghiệp và hoạt động mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để hoàn trả được nợ
vay.
Một kế hoạch kinh doanh tốt là một phần thiết yếu của bất kỳ đơn xin vay
nào. Bên cạnh đó, kế hoạch kinh doanh có thể được sử dụng làm công cụ để
thông báo cho nhân viên kinh doanh, nhà cung cấp, và các đối tượng liên quan
khác về hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh có thể được thiết kế để hướng dẫn ban quản lý trong
các giai đoạn khởi nghiệp hoặc tăng trưởng của doanh nghiệp, hoặc để kiểm soát
quá trình vận hành của một doanh nghiệp đang hoạt động tốt.
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Giá trị lớn nhất mà bản kế hoạch kinh doanh đó là nó phác ra được một bức
tranh trong đó đánh giá tất cả sự vững mạnh kinh tế của doanh nghiệp bao gồm
việc mô tả và phân tích các viễn cảnh tương lai kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch kinh doanh là một bước quan trọng mà bất cứ một nhà doanh
nghiệp cẩn trọng nào cũng cần tiến hành cho dù quy mô của doanh nghiệp ở mức
độ nào.
1.1.2. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi của
thị trường ; nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý có hiệu quả
hơn các nguồn lực ; Đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn, cụ thể là:
thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình triển khai chiến lược. Để
thực hiện các mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần phải được cụ thể hóa

Kế hoạch
Nhân sự
Kế hoạch
Maketing
Nhu cầu của
khách hàng
Sản phẩm
mới
Cung nhân
sự
Nhu cầu
nhân sự
Khối lượng
Công suất
và thời hạn
Ràng buộcDự
toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch trong
doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà lãnh đạo xây dựng một quy trình ra quyết
định và phối hợp các quyết định. Quy trình ra quyết định đươc xây dựng tương
đối độc lập.
 Chức năng giao tiếp
Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giữa các thành viên của ban lãnh đạo. Vì
công tác kế hoạch không phải chỉ riêng bộ phận kế hoạch mà là của tất cả các
phòng ban, các bộ phận.Nên nó cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối
hợp sử lý các vấn đề trong trung và dài hạn. Kế hoạch có thể tạo nên một công
cụ hiệu quả cho thông tin xuôi từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và
huy động các bộ phận vào việc thực hiện các lựa chọn chiến lược chung.
 Chức năng quyền lực

bao phủ toàn bộ thị trường. Sau khi đã lựa chọn được thị trường mục
tiêu, doanh nghiệp phải ước lượng khối lượng bán hàng dự kiến cho
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
mỗi thị trường thông qua các phương pháp dự báo bán hàng định
lượng; định tính và mô phỏng.
b) Kế hoạch marketing hàng năm là bản kế hoạch dựa vào dự báo bán
hàng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Kế hoạch này thể hiện
quan điểm của marketing là theo dõi liên tục xu hướng mới của thị
trường và thích ứng càng nhanh chóng càng tốt đối với những xu hướng
đó. Kế hoạch hàng năm là việc cụ thể hóa việc triển khai chiến lước
doanh nghiệp trên các thị trường mục tiêu đã chọn, các chỉ tiêu sẽ được
thể hiện thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, bán hàng, phân phối và giao
tiếp. Tùy theo doanh nghiệp mà mức độ cụ thể hóa của các kế hoạch
này được triển khai.Nhìn chung kế hoạch marketing hàng năm xác định
các mục tiêu và dự tính các hành động và phương tiện cần thiết trong
các lĩnh vực: bán hàng, phân phối và các hành động marketing bổ trợ.
c) Ngân sách marketing chiếm vị trí quan trọng trong tổng ngân sách của
toàn doanh nghiệp. Ngân sách này bao gồm các thu nhập dự kiến và chi
phí dự tính cho việc duy trì hoạt động của chức năng marketing cũng
như cho việc thực hiện các kế hoạch marketing đã định.
1.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ
1.2.2.1 Khái niệm kế hoạch sản xuất và dự trữ
Kế hoạch sản xuất và dự trữ (còn gọi là kế hoạch cung ứng đối với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ) cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm
của bộ phận marketing như thế nào. Lập kế hoạch sản xuất là cụ thể hóa kế
hoạch marketing: sản phẩm sẽ được sản xuất như thế nào, sử dụng những nguồn
lực gì? Chi phí sản xuất là bao nhiêu?...
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1.2.3. Kế hoạch nhân sự
1.2.3.1 Khái niệm kế hoạch nhân sự.
Theo Shimon L. Dolan và Randall S. Schuler: kế hoạch hoá nguồn nhân
lực là quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch, các chương trình nhằm đảm
bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng về số lượng người được bố trí đúng nơi, đúng
lúc và đúng chỗ.
1.2.3.2 Nội dung kế hoạch nhân sự
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần được thực
hiện trong mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến
lược và chính sách kinh doanh chung của doanh nghiệp. Thông thường, quá trình
hoạch định thực hiện theo các bước như:
- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho doanh nghiệp.
- Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung
hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối
với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các
mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực
(đối với các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn).
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, và đề ra các
chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng
với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Sau đây là các bước thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực:
Sơ đồ 2: Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
( Nguồn: www.ibsconsult.wordpress.com )
Việc lập kế hoạch nhân sự dựa trên các kế hoạch kinh doanh của doanh

Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối
với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v...
b. Các nguyên tắc ghi sổ kế toán đối với doanh thu và chi phí.
 Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu của từng hoạt động
kinh doanh
 Doanh thu bán hàng được ghi theo giá hoá đơn, các khoản chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được phản
ánh ở tài khoản riêng. Cuối kỳ, các khoản này được kết chuyển để
giảm trừ doanh thu hoá đơn.
c. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến việc lập
BCKQHĐKD.
 Nghiệp vụ bán hàng.
 Xác định số thuế phải nộp.
 Xác định doanh thu thuần
 Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế (giá thành thực tế của sản
phẩm sản xuất, dịch vụ) của số hàng đã bán.
 Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh.
 Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán.
 Tập hợp chi phí, xác định thu nhập hoạt động khác.
 Xác định kết quả.
1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương xuyên phải đối mạt
với các quy luật của thị trường, vì vậy các dấu hiệu của thị trường là cơ sở để các
doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy kế hoạch
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
hóa vẫn là cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các doanh nghiệp. Lập luận về

Ý nghĩa của việc phải nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch là một yếu
tố gắn liền với việc thực hiện kế hoạch. Chất lượng của công tác kế hoạch càng
cao bao nhiêu thì việc thực hiện kế hoạch càng tốt bấy nhiêu vì chỉ có bản kế
hoạch tốt mới tạo cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch.
Yêu cầu đặt ra để nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch là phải đảm
bảo các nguyên tắc kế hoạch hóa, các nguyên tắc đó là:
Một là nguyên tắc thống nhất: Tính thống nhất là yêu cầu của công tác
quản lý. Doanh nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm các
mối quan hệ dọc ngang. Hệ thống dọc bao gồm mối quan hệ giữa các cấp với
nhau trong hệ thống tuyến quản lý như: giám đốc – quản đốc phân xưởng – tổ
trưởng sản xuất – công nhân.Mối quan hệ ngang là sự tác động mang tính chức
năng giữa các phòng ban với nhau trong một cấp quản lý.
Nguyên tắc thống nhất đảm bảo sự phân chía và phối hợp chặt chẽ trong quá
trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng
ban chức năng trong doanh nghiệp thống nhất.
Nội dung của nguyên tắc thể hiện 3 vấn đề:
• Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều quá trình kế hoạch hóa riêng biệt, có
nghĩa là có tiểu hệ thống kế hoạch hóa. Các kế hoạch bộ phận đi vào giải
quyết các công việc mang tính chất chức năng, đặc thù riêng, với các mục
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì vậy cần có sự phân định rõ ràng giữa
các bộ phận, các phòng ban trong công tác kế hoạch hóa.
• Mỗi tiểu hệ thống kế hoạch đều đi từ các chiến lược chung của toàn doanh
nghiệp và thực hiện mục tiêu chung. Các kế hoạch được hình thành trong
doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phép cộng hay sự lắp ghép thuần túy
các kế hoạch bộ phận mà còn là hệ thống các kế hoạch có liên quan chặt
chẽ đến nhau.
Tính thống nhất trong công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp nhằm mục tiêu
hướng tới mục đích chung của toàn doanh nghiệp cũng như vì sự phát triển của

đoàn, các đề xuất, các công trình từ phía thanh niên v.v…
Ba là nguyên tắc linh hoạt: Do những bất định trong tương lai và sai lầm
có thể có trong dự báo thông thái nhất nên kế hoạch hóa phải mang tính chất linh
hoạt. Nếu có thể xây dựng các kế hoạch càng linh hoạt, thì sự đe dọa thiệt hại
gây ra do các sự kiện chưa lường trước được sẽ ngày càng ít.
Nội dung nguyên tắc linh hoạt được thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Cần phải có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi phương án kế hoạch
là một kịch bản chứ không nên coi đó là các văn bản pháp lý. Tương ứng
với những phương án là những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị
trường và các điều kiện kinh doanh.
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Ngoài kế hoạch chính, cần xây dựng các kế hoạch dự phòng, kế hoạch phụ
để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương hướng khi
những sự kiện không lường trước được có thể xảy ra.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên – nguyên tắc
thay đổi theo kiểu hàng hải. Các quyết định của doanh nghiệp càng liên
quan nhiều hơn đến tương lai, thì một điều quan trọng hơn là người lãnh
đạo và quản lý giống như nhà hàng hải phải liên tục kiểm tra tiến trình, phải
định kỳ đối chiếu các sự kiện xảy ra so với dự kiến và điều chỉnh lại các kế
hoạch cần thiết để duy trì quá trình tiến tiến đến mục đích mong muốn. Như
vậy tính linh hoạt trong kế hoạch hóa làm cho các nhà quản lý không có
cảm thấy kế hoạch ràng buộc họ vào những chương trình cứng nhắc. Chính
họ mới là người quản lý kế hoạch chứ không phải họ bị kế hoạch quản lý.
Yêu cầu của công tác linh hoạt đòi hỏi quá trình soạn thảo kế hoạch cần phải
đưa thêm phần dự phòng hay tốt nhất là con số kế hoạch nên là một khoảng chứ
không nên là một điểm. Theo quan niệm tài chính, để đảm bảo cho nguyên tắc
linh hoạt cần phải có chi phí phụ và mức chi phí này cần phải tương đương với
khả năng xuất hiện rủi ro.
• Năng lực tài chính doanh nghiệp: là yếu tố tổng hợp sức mạnh của doanh

bộ kế hoạch phải thực sự có chuyên môn , nhậy bén , có tầm nhìn , dự báo được
tương lai , nắm chắc tình hình cũng như khả năng của doanh nghiệp.
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.4.2 Nhân tố khách quan.
a. Nhân tố chính trị pháp luật: Để xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh
doanh khả thi và thực hiện thành công thì doanh nghiệp cần phải phân tích, dự
đoán về khía cạnh chính trị pháp luật có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của mình, cũng như xu hướng vận động của nó như sự ổn định về đường
lối chính trị, đương lối ngoại giao, mở của, đặc biệt là các chính sách khuyến
khích hay hạn chế của lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
b. Nền kinh tế: Là nhân tố có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết
định đến việc đưa ra phương án và đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp cho doanh nghiệp. Vì nhân tố này tác động đến sức mua của
khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa, nó gồm các nhân tố như tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, sự thay đổi cơ cấu sản
xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế, sự gia tăng đầu tư…
c. Tiến bộ khoa học công nghệ: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự phát
triển nhanh chóng của khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn vươn lên
nhanh, và phát triển ổn định bền vững trên thị trường thì phải chú trọng
nâng cao khả năng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công
nghệ vào trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình sao cho đạt hiệu quả
cao trong tất cả các công việc. Bao gồm các linh vực công nghệ thông
tin, kỹ thuật công nghệ mới thúc đấy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đảm bảo sự phát triển ổn đinh bền vững.
d. Nhân tố xã hội văn hóa: Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách không rõ
ràng đến các hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên nó ảnh hưởng đến
khả năng tiêu thụ cũng như phát triển sản phẩm trên thị trường. Nhu cầu
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A

theo quyêt định số 152/2005 QĐ-UB ngày 4/10/2005 của UBND Thành phố Hà
Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH NN một thành viên XNK và
đầu tư Hà Nội.
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký thành lập và hoạt động theo luật doanh
nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ
Tổng công ty thương mại Hà Nội và điều lệ công ty được UBND thành phố Hà
Nội phê chuẩn, có chức năng hoạt động XNK và đầu tư trong lĩnh vực sản xuất
thương mại dịch vụ và kinh doanh bất động sản.
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội thực hiện chế
độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện chế độ hạch toán
phụ thuộc.
Công ty có nhiệm vụ:
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
• Xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác tất cả các mặt hàng bao gồm: các
mặt hàng nông sản, khoáng sản, hang thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm dệt
may, hàng tạp phẩm hàng gia công chế biến và các mặt hàng nông sản.
• Nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư máy móc,
thiết bị nguyên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, các loại phương tiện
vận tải, hóa chất và hàng tiêu dùng.
• Công ty có quan hệ với trên 50 nước trên thế giới trong các hoạt động thương
mại và dịch vụ.
• Hoạt động đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
• Hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành nước CHXHCN Việt Nam
và những quy định riêng của toàn liên hiệp công ty.
• Được sản xuất và gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu và hàng tiêu
dùng trong nước, hàng may mặc đồ chơi điện tử, lắp ráp xe máy, điện tử điện

Đồng thời phòng kế toán và tài vụ còn phải đảm bảo vốn phục vụ cho
các hoạt động của các phòng kinh doanh trong công ty, điều tiết vốn
nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đảm bảo vốn được xoay vòng
nhanh và có hiệu quả nhất. Quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên
và các cơ quan hữu quan, tổ chức tài chính, các ngân hàng hàng năm.
• Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty,
tham mưu cho tổng giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý và hiệu
Lê Hoàng Sinh Lớp Kế Hoạch 46 A

Trích đoạn Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty Kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010 Kế hoạch marketing của công ty Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư Những thuận lợi
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status