Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1 - Pdf 11

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp luôn có những chính
sách thu hút nhân tài để người lao động gắn bó lâu dài với công ty, và luôn tạo
điều kiện cho nhân viên phát huy tính sáng tạo, không ngừng học hỏi những tiến
bộ khoa học công nghệ mới. Nhất là trong thời đại công nghệ thông tin ngày
càng có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý điều hành, ứng dụng tốt công nghệ thông tin luôn trợ giúp cho lãnh đạo
ra các quyết định điều hành đúng đắn và kịp thời, hơn thế nữa còn giúp cho công
tác quản lý giảm tối đa những sai sót, tiết kiệm thời gian, kinh phí.
Các công ty dù đang hoạt động trong lĩnh vực nào cũng nhận thấy rằng
ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, kinh doanh, điều hành
doanh nghiệp giúp tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả trong quản lý. Vì vậy,
các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay dành một phần ngân sách để đầu tư vào
xây dựng, và phát triển hệ thống thông tin cho phù hợp tình hình sản xuất kinh
doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty Cổ phần xây
dựng Vinaconex 1 là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng. Nhận thức
rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
cũng như vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty có kế hoạch xây
dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Qua thời gian thực tập tại công ty, em
đã học hỏi và tìm hiểu cách thức quản lý nhân sự tại công ty và quyết định chọn
đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây
dựng Vinaconex 1” với hy vọng có thể đóng góp một phần vào công tác quản lý
nhân sự tại công ty. Đề tài này được trình bày dưới 3 chương:
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
1
Khoá luận tốt nghiệp
 Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1 và bài
toán quản lý nhân sự.
 Chương 2: Phương pháp luận xây dựng hệ thống thông tin quản lý

Địa chỉ trụ sở chính:
Toà nhà D9, Đường Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, HàNội
Điện thoại : 0438543413
Fax : 048541679
Website :
Vinaconex 1 được thành lập năm 1973 tại Việt Nam
Công ty đựơc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng
Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công
nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
3
Khoá luận tốt nghiệp
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc
Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng
Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà nội
và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh
Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi
tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực
thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho
phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm
vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng
số 1 vào Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex
JSC và từ đó mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 - Vinaconco - 1.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ
Xây Dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước : Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK xây dựng

- Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành;
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng
phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng;
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng;
- Thiết kế tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công
trình dân dụng và công nghiệp;
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước
thải và nước sinh hoạt;
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp;
- Thi công xây dựng cầu, đường;
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế
công trình, lập dự án đầu tư;
- Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê;
- Sản xuất, gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí;
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi; vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá;
- Phá dỡ các công trình dân dụng và công nghiệp;
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
6
Khoá luận tốt nghiệp
- Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng; giàn giáo cốp pha;
- Kinh doanh tài chính.
1.1.4. Phương hướng phát triển của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm số một, là cơ hội
để phát triển Công ty cả về chất và lượng, tạo điều kiện để nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Vì vậy Công ty
chú trọng vào các công tác sau :
● Công tác đầu tư:
- Công ty đã, đang và sẽ triển khai các dự án phát triển đô thị tại Quận
Cầu Giấy, Hà nội; D9A Thanh Xuân Bắc, Hà nội; Dự án Khu đô thị

ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả lao động và quản lý. Qua thời
gian thực tập tại công ty, em đã có thời gian khảo sát thực trạng và những kế
hoạch tương lai của công ty để ứng dụng công nghệ thông tin.
1.2.1.Các ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty cổ phần xây dựng
Vinaconex1
Hiện tại tất cả các phòng ban trong công ty đều được trang bị máy tính và
có kết nối với mạng Internet. Tuy nhiên tuỳ thuộc từng phòng ban mà kỹ năng
sử dụng máy tính của nhân viên khác nhau.
- Phòng tổ chức hành chính: nhân viên phòng được trang bị mỗi người
một máy tính. Do chức năng của phòng là tổ chức bộ máy quản lý
nhân lực và có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân. Quản lý
điều hành công tác văn thư đánh máy lưu trữ tài liệu hành chính quản
trị… nên nhân viên trong phòng chỉ sử dụng thành thạo phần mềm
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
8
Khoá luận tốt nghiệp
Microsoft Office. Việc quản lý và lưu trữ giấy tờ, hồ sơ vẫn phải lưu
trữ thủ công.
- Phòng đầu tư và phòng kỹ thuật thi công: Nhân viên phòng được
trang bị mỗi người một máy tính và sử dụng thành thạo phần mềm
Microsoft Office, Auto Cad. Vì nhân viên phòng hầu hết có trình độ
cử nhân và kỹ sư xây dựng, nên có khả năng sử dụng máy tính và các
phần mềm khác tốt.
- Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng thực
hiện kế toán, lập và theo dõi sổ sách kế toán, hỗ trợ các phòng ban về
thủ tục hành chính cụ thể như sau: ghi chép, phản ánh các dữ liệu kế
toán; thông tin, báo cáo, chuyển tin các số liệu kế toán cho Giám đốc
Công ty biết tình hình tài chính của Công ty và đơn vị. Nhân viên
trong phòng này được trang bị mỗi người một máy tính và có thể sử
dụng thành thạo phần mềm Microsoft Office.

chức hành chính không thể xuất báo cáo về tình trạng học vấn, bằng cấp, báo
cáo về quá trình công tác của nhân viên theo yêu cầu của Ban giám đốc nếu
được yêu cầu.
1.3.2. Nội dung và mục đích của đề tài
Trước những khó khăn nêu trên em quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1” để
làm đề tài thực tập tốt nghiệp với mục đích là xây dựng hệ thống thông tin phù
hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhân sự. Với đề tài này sẽ giúp công ty tiết
kiệm nhiều chi phí và thời gian cho công tác quản lý nhân sự, đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu thông tin về cán bộ nhân viên của lãnh đạo Công ty.
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
10
Khoá luận tốt nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay, số lượng nhân viên của Công ty ngày càng
tăng, do vậy yêu cầu đặt ra phải tiến hành quản lý nhân viên của Công ty chuyên
nghiệp hơn và phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
- Quản lý cán bộ, công nhân
+ Hồ sơ nhân sự (bao gồm các thông tin về bản thân như: Họ tên,
ngày tháng năm sinh, quê quán, chứng minh thư nhân dân, trình độ
học vấn, quan hệ gia đình...)
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm
+ Theo dõi ký kết hợp đồng lao động mới, chấm dứt hợp đồng lao
động.
- Hệ thống báo cáo của phần mềm
+ Các báo cáo chất lượng cán bộ (Kỹ sư, cử nhân)
+ Báo cáo chất lượng công nhân (ngành đào tạo, hệ số lương, bậc
lương...)
+ Báo cáo quá trình công tác của cán bộ, công nhân viên
- Hệ thống tra cứu
+ Tra cứu theo trình độ chuyên môn

Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources)
và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được xử lý từ
trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập
nhật vào kho dữ liệu (Storage).
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
13
Nguồn
Thu thập Xử lý và lưu trữ
Kho dữ liệu
Phân phát
Đích
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2. Phân loại hệ thống thông tin
Hai cách phân loại hệ thống thông tin trong các tổ chức. Đó là cách lấy
mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ
mà nó phục vụ để phân loại.
b. Phân loại hệ thống thông tin theo mục đích phục vụ của thông tin
đầu ra:
Theo cách phân loại này thì hệ thống thông tin được chia ra làm năm
loại: Hệ thống thông tin xử lý dao dịch, hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ
thống thông tin trợ giúp ra quyết định (DSS), hệ chuyên gia (ES) và hệ thống
thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh (ISCA).
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing
System): chức năng là xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ
chức thực hiện với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho
vay, hoặc với nhân viên của tổ chức đó. Hệ thống thông tin xử lý
giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu, từ đó cho phép theo
dõi mọi hoạt động của tổ chức và hỗ trợ các hoạt động ở mức tác
nghiệp.

- Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA
(Information System for Competitive Advantage): hệ thống này dùng
để phục vụ người sử dụng là những người ngoài tổ chức như: khách
hàng, nhà cung cấp, và có thể là tổ chức khác. Đây là hệ thống thông
tin chiến lược vì hệ thống thông tin cạnh tranh là công cụ để thực
hiện các ý đồ chiến lược.
c. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp:
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
15
Khoá luận tốt nghiệp
Các hệ thống thông tin trong tổ chức được phân loại theo các cấp quản lý,
ở mỗi cấp quản lý lại được phân chia nhỏ theo nghiệp vụ. Hệ thống thông tin
được phân chia cụ thể như bảng dưới đây:
Bảng 2.1
Phân loại
hệ thống
thông tin
theo lĩnh
vực và các
mức ra
quyết định
(Nguồn:Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý - trang 27
Tác giả: TS. Trương Văn Tú – TS. Trần Thị Song Minh)
2.1.3. Các mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng trong tổ chức như: nhà quản lý, người sử
dụng, cán bộ kỹ thuật, họ sẽ mô tả về hệ thống thông tin theo một mô hình khác
nhau. Vì vậy có ba mô hình để miêu tả hệ thống thông tin đó là: mô hình logic,
mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý trong.
- Mô hình logic (dưới góc nhìn của nhà quản lý): mô tả hệ thống làm
gì( trả lời cho câu hỏi cái gi? và để làm gì?): gồm có dữ liệu mà nó

Hệ
thống
thông
tin
văn
phòng
Khoá luận tốt nghiệp
dữ liệu lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh
ra.
- Mô hình vật lý ngoài (trả lời cho câu hỏi cái gì ở đâu? và khi nào?):
tập trung vào những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như các
vật mang dữ liệu và vật mang kết quả, hình thức của đầu vào và của
đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận,
con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ
công, các yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, thời gian của hệ
thống.
- Mô hình vật lý trong: (trả lời cho câu hỏi như thế nào?): mô hình này
mô tả các khía cạnh vật lý của hệ thống thông tin dưới cái nhìn của
kỹ thuật viên. Đó là các thông tin như loại trang thiết bị được sử
dụng, dung lượng kho lưu trữ, tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý
của thiết bị trong kho chứa, cấu trúc của chương trình và ngôn ngữ
thực hiện.
2.1.4. Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Con người là nguồn lực, tài sản quan trọng của mỗi tổ chức doanh nghiệp.
Sự phát triển, thành công của mỗi tổ chức, doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
đội ngũ cán bộ nhân viên của tổ chức đó. Vì vậy công tác quản lý nhân sự đóng
vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng
Vinaconex1 được xây dựng dựa trên chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin
của ban Lãnh đạo Công ty có những chức năng chính như sau:

2.2.1. Phương pháp phát triển nguyên mẫu
Theo phương pháp này việc phát triển hệ thống thông tin là việc sử dụng
phương pháp thử sai để xác định xem hệ thống đang tồn tại hoạt động như thế
nào? Có những yếu điểm gì cần phải khắc phục? Những biện pháp dùng cho hệ
thống thông tin mới có đảm bảo được cho hệ thống thông tin mới hoạt động tốt
không? Thực chất khi nhân viên phát triển hệ thống có những điều chỉnh cho hệ
thống mới, họ phải trao đổi với người sử dụng và đối chiếu với hệ thống đang
tồn tại. Nếu người sử dụng chấp nhận hệ thống thông tin mới thì công việc phát
triển hệ thống thông tin hoàn thành. Nếu không nhân viên phát triển hệ thống
phải tiếp tục điều chỉnh hệ thống cũ và phải trao đổi với người dùng đến khi họ
chấp nhận hệ thống mới. Nhân viên phát triển hệ thống phải thường xuyên làm
việc với người sử dụng cuối cùng trong quá trình thử sai để xem người sử dụng
có chấp nhận hệ thống thông tin mới không? Hay việc phát triển hệ thống thông
tin này có phù hợp với yêu cầu của người sử dụng không?
Ưu điểm của phương pháp này là: không tốn thời gian, đem lại hiểu quả
cao, phù hợp với người sử dụng cuối cùng, thích hợp cho phát triển hệ thống
thông tin có cấu trúc không quá phức tạp.
Tuy nhiên phương pháp này có một số nhược điểm như sau: do không
theo các quy trình phát triển hệ thống thông tin phân tích, thiết kế, lập trình, thử
nghiệm, triển khai, hướng dẫn sử dụng, bảo trì nên không thể dùng phương pháp
này để phát triển những hệ thống thông tin phức tạp.
2.2.2. Phương pháp vòng đời phát triển hệ thống SDLC (System
Development Life Cycle)
Đây là phương pháp ra đời sớm nhất và phổ biến cho việc phát triển một
hệ thống thông tin trong tổ chức. Phương pháp này bao gồm các giai đoạn cơ
bản mà nhân viên phải tuân thủ như:
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
19
Khoá luận tốt nghiệp
- Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu

chia làm 4 giai đoạn.
2.3.1. Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Giai đoạn này có mục đích là cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội
đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi
và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện
nhanh nhất trong 4 giai đoạn và không đòi hỏi chi phí lớn. Bao gồm các công
đoạn sau:
1. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
2. Làm rõ yêu cầu
3. Đánh giá khả năng thực thi
4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
2.3.2. Giai đoạn phân tích chi tiết
Giai đoạn này được tiến hành khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu.
Mục đích chính của giai đoạn này là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang
nghiên cứu, và xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác
định những ràng buộc và những đòi hỏi áp đặt của hệ thống và những mục tiêu
mà hệ thống thông tin mới cần đạt được. Trên cơ sở phân tích chi tiết đó sẽ tiến
hành lập báo cáo phân tích chi tiết, dựa vào báo cáo sẽ quyết định tiếp tục hay
thôi phát triển một hệ thống thông tin mới. Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm
những công đoạn sau đây:
1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
3. Nghiên cứu hệ thống thực tại
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
21
Khoá luận tốt nghiệp
4. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
5. Đánh giá lại tính khả thi.
6. Thay đổi đề xuất của dự án
7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết

Ban lãnh đạo
Thực thể
Ký pháp Ý nghĩa Ví dụ
Khoá luận tốt nghiệp

Bảng 2.2. Ký pháp sử dụng trong sơ đồ luồng dữ liệu
Giải thích:
Ví dụ trên minh hoạ một tiến trình trong quản lý lưong của hệ thống thông
tin quản lý nhân sự. Dữ liệu về các hệ số lương của cán bộ, nhân viên được lấy
ra từ kho cơ sở dữ liệu hệ thống, sau đó sẽ tính toán và tổng hợp lương từ đó có
được bảng lương hàng tháng cung cấp cho ban lãnh đạo để theo dõi tình hình
lương của nhân viên trong công ty.
 Sơ đồ luồng thông tin:
Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế
giới vật lý bằng sơ đồ.
Để biểu diễn sơ đồ luồng thông tin người ta sử dụng một số ký pháp cơ
bản như sau:
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
23
Xử lý thủ công
Xử lý kết hợp
người máy
Cập nhật hệ số lương
Xử lý cập nhật hệ số lương khi có
thông tin thay đổi hệ số lương cán
bộ, nhân viên tại công ty
Lưu trữ hồ
sơ nhân sự
Đối với hệ thống thông tin cũ, hồ

Mục đích của giai đoạn này là thiết kế logic, và thiết kế vật lý.
a. Thiết kế logic:
Thiết kế logic nhằm xác định tất cả các thành phần logic của hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ được những vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được
những mục tiêu thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới bao
hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung
của cơ sở dữ liệu (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá
phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (Các inputs). Sản
phẩm của giai đoạn thiết kế logic là mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ luồng
dữ liệu, các sơ đồ cáu trúc dữ liệu, các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logic
của từ điển hệ thống. Có hai phương pháp để thiết kế cơ sở dữ liệu logic. Một là
thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra. Hai là thiết kế cơ sở dữ liệu
bằng phương pháp mô hình hoá.
 Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra
Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở thông tin đầu ra của hệ thống là
phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Khi thiết kế cơ sở
dữ liệu theo phương pháp này phải tuân theo những bước sau:
- Bước 1: Liệt kê tất cả các thông tin đầu ra. Xác định nội dung, khối
lượng, nơi nhận, tần xuất của chúng. Khi xác định các thông tin đầu ra
Vương Ngọc Quỳnh Tin học kinh tế 47 A
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status