Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty dệt kim Đông Xuân - Pdf 11

Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài:
Đặc trng quan trọng của tình hình thế giới ngày nay là xu hớng quốc tế hoá.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, mỗi nớc dù lớn hay nhỏ đều phải tham
gia vào sự phân công lao động khu vực và quốc tế. Ngày nay không một dân tộc
nào có thể phát triển đất nớc mình mà chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc biệt đối với
các nớc đang phát triển nh Việt Nam thì việc nhận thức đầy đủ những đặc trng
quan trọng này và ứng dụng vào tình hình thực tế đất nớc có tầm quan trọng hơn
bao giờ hết. ở nớc ta, Khi xác định những quan điểm lớn về công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng
định kiên trì chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu
những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất
nớc cũng nh của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không
ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, thị trờng khu vực và
thị trờng thế giới .
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, trong những
năm qua thơng mại Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu bớc đầu quan trọng, góp
phần tạo nên những biến đổi sâu sắc nền kinh tế - xã hội nớc ta và vị thế mới trên
thị trờng quốc tế. Việt Nam đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ ngoại giao với
nhiều nớc, tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thơng theo hớng đa dạng hoá, đa ph-
ơng hoá, tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia các tổ chức thơng
mại quốc tế nh ASEAN, AFTA, APEC ...và đang từng bớc tiến tới việc ra nhập
vào tổ chức thơng mại thế giới WTO. Điều này đã đặc biệt làm cho lĩnh vực xuất
nhập khẩu ngay càng trở nên sôi động.
Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, phải kể đến hàng dệt may. Tuy đứng ở vị trí thứ hai, nhng đây là mặt hàng
có nhiều lợi thế so sánh và có khả năng phát triển cao. Hơn nữa, với điều kiện tình
hình nớc ta hiện nay, tập trung phát triển hàng dệt may là hoàn toàn phù hợp.
- Trang 1 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b

4. Phơng pháp nghiên cứu:
Các phơng pháp nghiên cứu đợc áp dụng trong đề tài là các phơng pháp điều
tra thống kê nh dãy số thời gian, thu thập số liệu thống kê, phân tổ số liệu...cũng
nh các phơng pháp nghiên cứu kinh tế, xã hội khác rồi so sánh, phân tích để tìm ra
nguyên nhân làm suy giảm hoạt động xuất khẩu hàng dệt may rồi từ đó đa ra một
số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này.
5. Kết cấu của đề tài:
Nội dung đề tài chia làm ba chơng :
Chơng I : Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng.
Chơng II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ở công ty Dệt
Kim Đông Xuân.
Chơng III : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại công
ty Dệt Kim Đông Xuân.
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài, tôi đã đợc sự hớng dẫn chỉ
bảo tận tình, chi tiết của thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Thừa Lộc, sự giúp đỡ nhiệt
tình của các bác, các cô, các chú trong công ty Dệt Kim Đông Xuân. Tôi xin chân
thành cảm ơn và rất mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung để những biện pháp trong
đề tài này có thể góp phần giải quyết tình trạng hiện nay của hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may tại công ty Dệt Kim Đông Xuân.
Chơng I
- Trang 3 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
I. khái niệm, các hình thức xuất khẩu và vai trò
của xuất khẩu:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá hiểu theo phạm trù kinh tế có nghĩa là hoạt động kinh
doanh hàng hoá giữa hai bên tham gia hoạt động kinh doanh có quốc tịch khác

các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.
-Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách
hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trờng và tìm
khách hàng.
b/ Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng
thời bảo đảm đợc lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công
việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng phơng
pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm thủ tục
hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết
khiếu nại (nếu có).
- Trang 5 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
-Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ
đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu ...
dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới.
- Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới tham gia kinh doanh thì áp dụng
hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, thông tin về thơng trờng
quốc tế còn ít, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng quốc tế.
c/ Gia công hàng xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng cho nhập khẩu và
tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về,
mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu
> nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập
khẩu trong tơng lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là
tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu.
Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ, đi vay, đầu t ....
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ...
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là
nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo đảm
trả đợc các khoản đi vay, viện trợ ... trong tơng lai. Nh vậy cả về dài hạn và ngắn
- Trang 7 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc.
Để xuất khẩu đợc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn đ-
ợc những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất
khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ phải dựa vào những
ngành hàng, những mặt hàng khai thác đợc các lợi thế của đất nớc cả về tơng đối
và tuyệt đối. Ví dụ nh trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ,
thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì
chỉ một số nớc có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc
khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ.
So sánh tiền lơng bình quân của công nhân may các nớc Châu á

Hoạt động xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và tăng mức sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần
thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế lao động
nhiều, giá rẻ ở nớc ta. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú và tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao
động. Chính vì thế mà chúng ta chủ trơng phát triển ngành nghề cần nhiều lao
động nh ngành may mặc. Với một đất nớc gần 80 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tơng
đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện nớc ta hiện nay.
Hoạt động xuất khẩu mở rộng và tăng cờng các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh
toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nớc: GDP, lạm phát,
thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ ngoại tệ,
luôn đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng đợc tín nhiệm. Qua hoạt động
- Trang 9 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam đợc bầy bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng
đợc tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề
thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu
t, hợp tác, liên doanh...
Tóm lại : thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội, bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm
năng và cơ hội của đất nớc. Cho đến nay, tuy cha lâu và cũng cha nhiều, song
chúng ta cũng thấy đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng
mại, giao lu kinh tế với nớc ngoài, với trọng tâm là xuất khẩu. Nớc ta đã từng bớc
chuyển mình với nhịp độ sản xuất bằng những công nghệ, khoa học tiên tiến. Tin
tởng rằng với hớng đi đúng đắn, với những u thế của mình và sự lãnh đạo sáng

Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh
thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng đợc nhu cầu của
thịtrờng vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm cảu doanh nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề:
- Mặt hàng thị trờng đang cần gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các thông
tin về thị trờng xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng... để có đợc những
thông tin cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thờng tuân theo một tập quán tiêu dùng
nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến
động của quan hệ cung cầu...
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
- Trang 11 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản phẩm
mới xuất hiện trên thị trờng. Và cha có các sản phẩm khác cạnh tranh nên cần đẩy
mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu đợc bán trên
thị trờng và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng,
đa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo môi trờng tốt cho doanh
nghiệp, tăng khả năng chọn lựa của khách hàng
Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới mức
quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm dần, lợi
nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải tiến sản phẩm
hay có một chiến lợc Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ rệt
bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các doanh
nghiệp tham gia vào thị trờng xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trờng để tìm cơ hội
kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị trờng cần đợc dự đoán và tính toán một cách

- Những ngời đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm của
họ đối với công ty.
2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa
phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất
khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lợng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu t sản xuất
kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trờng ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận
chuyển, bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các tiêu chuẩn cần
thiết cho xuất khẩu. Nh vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể đợc
chia thành hai loại hoạt động chính.
- Trang 13 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho xuất
khẩu thờng do các tổ chức ngoại thơng làm trung gian xuất khẩu hàng hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ kinh
doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu có nghĩa hẹp hơn hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của hàng
xuất khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín
của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống thu mua hàng xuất
khẩu mà doanh nghiệp chủ động và ổn định đợc nguồn hàng.
2.1. Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thơng với khách hàng về trao đổi mua bán hàng
xuất khẩu. Hiện nay có một số hình thức tạo nguồn hàng sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách, chủng loại, phẩm chất,

Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc,
các nhiệp vụ đợc thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn tạo đợc nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng,
doanh nghiệp ngoại thơng cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên
cứu tiếp cận thị trờng. Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là
nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ thị trờng, dự đoán đợc xu hớng biến động của hàng
hoá, hạn chế đợc rủi ro của thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn
định nguồn hàng trong thời gian hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và
thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác
- Trang 15 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
định mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những yêu
cầu của thị trờng nớc ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không. trên cơ sở
đó, doanh nghiệp ngoại thơng có hớng dẫn kỹ thuệt giúp đở ngời sản xuất điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng nớc ngoài. mặt khách, nghiên cứu
nguồn hàng xuất khẩu phải xác định đợc giá cả trong nớc so với giá cả quốc tế nh
thể nào. sau khi đã tính đủ những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói...thì lợi
nhuận thu về là bao nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến lợc
kinh doanh của từng doanh nghiệp ngoại thơng.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và chi nhánh của
mình, doanh nghiệp ngoại thơng sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua nâng cao năng
suất và hiệu quả thu mua. Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp nhiều
hình thức thu mua, là cơ sở tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế rủi ro trong thu
mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
Phần lớn khối lợng hàng hoá đợc mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại th-
ơng với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi
hàng gia công. Do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác

đổi bằng điện thoại, cần có th xác nhận nội dung đã đàm phán.
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký kết
hợp đồng trong kinh doanh thơng mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ các quốc
gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc
đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp thơng mại quốc tế
đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng
đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
- Trang 17 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng
mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập
khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở các nớc khác nhau trong đó bên
bán phải cung cấp hàng hoá còn bên mua phải có trách nhiệm là thanh toán tiền
mua hàng hoặc nhận hàng.
Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau:
- Ngời ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những thủ
tục thể thức nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Số lợng.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.

Kiểm tra
L/C
Xin giấy
phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
hàng hoá
Uỷ thác
thuê tàu
Kiểm
nghiệm
hàng hoá
Làm
thủ tục
hải quan
Giao
hàng
lên tàu
Mua bảo
hiểm
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
tín dụng có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá đợc thoả thuận trong các quy
định của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Các hình thức thanh toán thờng đợc áp dụng:
Thanh toán bằng th tín dụng: th tín dụng là một loại giấy mà ngân hàng
bảo đảm hoặc hứa sẽ trả tiền (Letter of Credit - L/C). Thanh toán tiền hàng bằng
L/C là một phơng thức thanh toán bảo đảm hợp lý, an toàn thuận tiện, hạn chế rủi
ro cho cả bên mua và bên bán.
Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu: Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán tiền hàng bằng phơng thức nhờ thu, thì ngay sau khi giao hàng, bên

hay thanh niên nói chung yêu cầu làm đẹp, thích thời trang, kiểu mốt phong phú là
yêu cầu chủ yếu. Với ngời lớn tuổi lại a dùng sản phẩm may mặc trịnh trọng, điềm
đạm... Giữa nông thôn và thành thị, giữa ngời lao động chân tay và lao động trí óc
yêu cầu về quần áo rất khác nhau.
1.2. Môi trờng kinh tế:
Thu nhập bình quân đầu ngời, cơ cấu tỷ lệ chi tiêu cho hàng may mặc trong
tổng thu nhập quốc dân của dân c, xu hớng thay đổi các tỷ lệ đó.
Hàng may mặc vừa là hàng hoá có nhu cầu thiết yếu nhng đồng thời lại có
nhu cầu xa xỉ, khi nghiên cứu thị trờng nớc ngoài cần chú ý đến thu nhập của ngời
tiêu dùng để sản xuất ra các sản phẩm có chi phí hợp lý, thoả mãn nhu cầu của
từng thị trờng. Ví dụ ở những nớc có thu nhập thấp nh các nớc Châu Phi, Mỹ la
tinh và một số nớc Châu á thì họ chủ yếu quan tâm đến giá cả và độ bền của sản
phẩm tức là chất liệu vải và giá cả là mối quan tâm hàng đầu.
ở những nớc có thu nhập cao thì ngời tiêu dùng đặc biệt chú ý đến mẫu
mốt, kiểu dáng, bởi vậy vòng đời sản phẩm đối với họ là rất ngắn. Chẳng hạn nh
thị trờng EU là thị trờng dân c có thu nhập cao, chi tiêu cho may mặc nhiều nên
yêu cầu cao về kiểu mốt, mẫu mã chất lợng. Với thị trờng này yêu cầu về chức
năng bảo vệ của quần áo chỉ chiếm khoảng 10 - 15% còn yêu cầu về thẩm mỹ,
- Trang 21 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
mốt, mẫu thời trang chiếm tới 85 - 90% giá trị sử dụng. Hay nh thị trờng may mặc
Nhật Bản là thị trờng đợc cung cấp rất tốt, ngời tiêu thụ chỉ mua cái gì thích hợp
với mình. Ngời tiêu thụ Nhật Bản quan tâm đến chất lợng là trên hết và kiểm tra
kỹ lỡng trớc khi mua. Do vậy muốn xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trờng
Nhật Bản các doanh nghiệp phải cố gắng để tìm ra mặt hàng nào mà ngời tiêu
dùng thực sự mong muốn để hớng vào đó mà sản xuất và phải sản xuất ra với chất
lợng cao.
1.3. Môi trờng văn hoá xã hội:
Tỷ lệ dân c theo trình độ văn hoá, tôn giáo, phong tục tập quán, lối sống,
nguyên tắc và giá trị xã hội, các yếu tố về khí hậu địa lý...

hơn thế. Vấn đề là muốn xuất khẩu sản phẩm may mặc phải nắm bắt đợc những sở
thích, thị hiếu cũng nh xu hớng thay đổi về sở thích thị hiếu màu sắc của mỗi thị
trờng, mỗi nớc để làm ra các sản phẩm thích nghi với từng thị trờng xuất khẩu.
Các yếu tố nguyên liệu, kích thớc, kiểu dáng, màu sắc là những yếu tố quan
trọng tạo nên giá trị sử dụng, đặc biệt là giá trị thẩm mỹ của sản phẩm may mặc.
Trong nghiên cứu thị trờng may mặc xuất khẩu, cần tìm hiểu một cách cặn kẽ, cụ
thể các đặc điểm đó cũng nh dự đoán đợc xu hớng của nó để thiết kế, sản xuất các
loại sản phẩm may mặc phù hợp với mỗi thị trờng xuất khẩu. Sản phẩm của doanh
nghiệp có bán đợc hay không? giá cao hay giá thấp? khối lợng đặt hàng nhiều hay
ít phụ thuộc vào yếu tố này của thị trờng.
1.4. Môi trờng luật pháp:
Khi có ý định hay trớc khi quyết định xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp
sang thị trờng nớc nào thì trớc hết phải tìm hiểu quan hệ kinh tế thơng mại giữa
hai nớc, sau đó cần nắm vững những quy định, luật lệ của nớc sở tại để đảm bảo
cho quá trình xuất khẩu đợ trôi chảy, không gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ví dụ
nh hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ phải tuân theo một hệ thống các quy định rất
nghiêm ngặt nh quy định về hạn ngạch bao gồm các yêu cầu về bản khai quốc gia
gốc xuất khẩu. Các bản khai này rất quan trọng bởi vì những ràng buộc hạn ngạch
đợc dựa trên quốc gia gốc xuất khẩu, hay quy định về lắp và dán nhãn yêu cầu mọi
sản phẩm may mặc phải đợc đóng dấu, gắn thẻ lai lịch và gắn nhãn có kèm những
thông tin về tên gọi tổng quát (tên chung) của sản phẩm và tỷ lệ trọng lợng các
loại sợi cấu thành sản phẩm, tên của nhà sản xuất, tên quốc gia nơi chế biến gia
- Trang 23 -
Chuyên đề thực tập Phạm Công hoàng - QTKDtm41b
công... Đối với thị trờng Nhật Bản các nhà xuất khẩu cũng cần phải nghiên cứu
các đạo luật của Nhật Bản nh cấm nhập khẩu các sản phẩm có nhãn mác mập mờ,
giả mạo về xuất xứ, quy định các sản phẩm gia dụng phải tuân thủ các tiêu chuẩn
về mức độ cho phép đối với các chất gây nguy hiểm cho da, luật về nhãn hiệu chất
lợng hàng hoá đòi hỏi các sản phẩm quần áo đều phải dãn nhãn. Trên nhãn phải
ghi rõ thành phần của vải và các biện pháp bảo vệ sản phẩm thích hợp. Nắm đợc

hình thành lợi nhuận của công ty có thể đợc tóm tắt nh sau:
P = [( R - C ) - T ] + B
Trong đó:
R: Tổng doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu: Giá trị hợp đồng
C: Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm:
- Giá vốn hàng hoá: giá mua và chi phí thu mua
- Tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu
- Khấu hao tài sản cố định
- Tiền công, tiền lơng
- Lệ phí hải quan, thuê tàu, bảo hiểm hàng hoá
- Chi phí quản lý, tiền lãi ngân hàng
- Chi phí liên quan trực tiếp đến lu thông hàng hoá xuất khẩu ở
trong nớc:
+ Bốc xếp, vận chuyển
+ Chi phí bảo quản, đóng gói bao bì
+ Chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
- Các chi phí đợc coi là hợp lệ
T: Thuế các loại, bao gồm:
- Thuế doanh thu
- Thuế sử dụng vốn ngân sách cấp (gọi tắt là thuế vốn)
- Thuế lợi tức tính theo công thức sau:
Trớc năm 96:
Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trớc thuế - thuế doanh thu- thuế vốn + Lợi tức
khác) * thuế suất lợi tức
- Trang 25 -

Trích đoạn Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty: Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong công ty: Tổng giám đốc: Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty DKĐX: Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may của công ty: Các hình thức kinh doanh xuất khẩu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status