Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới - Pdf 11

lời mở đầu
Trong thời gian qua, cùngvới những tiến triển tốt đẹp trong quan hệ
ngoại giao thì quan hệ kinh tế giữa Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những chuyển
biến tích cực. Về thơng mại, mặc dù quan hệ hai nớc đã đợc nối lại vào đầu
những năm 1990, nhng sau tháng 2/1994, khi Tổng thống Bill Clinton tuyên
bố bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam và cho phép các
công ty kinh doanh của Hoa Kỳ đợcmở văn phòng đại diện ở Việt Nam,
quan hệ thơng mại giữa hai nớc mới có những tiến bộ thực sự. Và gần đay
nhất, ngày 13/ 7/2000, sau 4 năm kiên trì đàm phán, Hiệp định thơng mại
Việt Nam- Hoa Kỳ đã đợc Chính phủ 2 nớc ký kết và chính thức có hiệu lực
thi hành từ ngày 10/ 12 / 2001.
Hiệp định thơng mạiViệtNam - Hoa Kỳ không chỉ có tác dụng mở
rộng quan hệ giữa 2 nớc mà còn mở rộng quan hệ giữa Việt Nam với tất cả
các nớc. Nó khẳng định sự cam kết tiếp tục mở cửa của Việt Nam và sự
công nhận của Hoa Kỳ cũng nh cộng đồng quốc tế về những tiến bộ trong
chính sách mở cửa của Việt Nam. Với việc tiếp tục cải cách luật pháp, kinh
tế, hành chính và cải thiện môi trờng đầu t, chẳng những quan hệ thơng mại
và đầu t giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đợc cải thiện mà quan hệ thơng mại và
đầu t giữa Việt Nam và các nớc khác cũng đợc tăng cờng, dòng đầu t nớc
ngoài từ Hoa Kỳ, từ các công ty của Hoa Kỳ tại các nớc khác và từ các nớc
khác vào Việt Nam sẽ từng bớc đợc hồi phục.
Đối với Việt Nam, Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh nhng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khi
thâm nhập vào thị trờng hấp dẫn nhất thế giới này.
Mặc dù mới có hiệu lực đợc hơn một năm nhng phai công nhận Hiệp
định đã phát huy tác dụng thể hiện ở chỗ kim ngạch xuất khẩu của nớc ta
vào thị trờng Hoa Kỳ đã tăng đột biến trong đó hang thủy sản
chiếm một tỷ trọng đáng kể.
1
Trong thời gian thực tập tại Vụ thơng mại thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
t tôi đã đợc tìm hiểu về những diễn biến phức tạp trên thị trờng nhập khẩu

triệu ngời Mỹ đã từng có mặt tại Việt Nam trong những năm chiến tranh và
chính họ khi trở về khi trở về với đời sống bình thờng, vô tình trở thành
những cầu nối văn hoá hai dân tộc. Sự xuất hiện hàng ngàn tác phẩm văn
học, điện ảnh, hồi ký và nghiên cứu về văn hoá, xã hội Việt Nam, trong đó
có những tác phẩm đạt giải cao tại Hoa Kỳ, cũng góp phần quan trọng vào
việc tăng cờng sự hiểui biết của công chúng Hoa Kỳ về Việt Nam.
Những hiểu biết này sẽ là yếu tố khá thuận lợi khi 2 nớc trở thành đối
tác kinh tế của nhau. Một số ngời Mỹ quay trở lại thăm việc hoặc kinh
doanh với Việt Nam về phía Việt Nam cũng có nhiều ngời có ngời thân
hoặc bạn bè là ngời Mỹ sẵn sàng chia sẽ những mối quan tâm và cùng nhau
hợp tác kinh oanh cùng thu lợi nhuận.
Đội ngũ trí thức và kỹ thuật viên do Hoa Kỳ đào tạo. Do có quan hệ
lâu dài trong quá khứ nên tại Việt Nam có một đội ngũ đáng kể những ngời
đợc đào tạo trực tiếp tại Hoa Kỳ; những ngời này tiếp thu đợc nền khoa học
công nghệ tiên tiến bậc nhất thế giới hoặc thông hiểu những tập quán và luật
lệ kinh doanh Hoa Kỳ. Đây là đội ngũ trí thức quan trọng có thể góp phần
3
khắc phục những khó khăn, vớng mắc trong giai đoạn hiện tại khi các
doanh nghiệp Việt Nam còn bỡ ngỡ với thị truờng Hoa Kỳ, đặc biệt là trong
việc lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và sử dụng các thiết bị do Hoa Kỳ sản
xuất.
1.1.2. Hiểu biết của ngời Mỹ về các sản phẩm Việt Nam.
Mặc dù trong nhiều năm sau chiến tranh quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ còn rất nhỏ nhng nhiều loại sản phẩm Việt Nam vẫn có đợc
chỗ đứng nhất định đối với ngời tiêu dùng Hoa Kỳ. Đó là vì trên thực tế ng-
ời dân 2 nớc có hiểu biết về nhãn mác, hàng hoá do nớc kia sản xuất. Hàng
triệu công dân Hoa Kỳ từng có mặt tại Việt Nam ở họ đã hình thành thói
quen tiêu dùng một số sản phẩm hàng hoá của Việt Nam. Thói quen tiêu
dùng đó có thể đợc mở rộng sang ngời thân và bạn bè của họ, tạo nên một l-
ợng khách hàng tiềm tàng cho hàng hoá Việt Nam. Về phía mình, ngời Việt

trọng hơn bao giờ hết. Điều này trớc hết thể hiện ở khả năng nắm bắt thị
hiếu, thói quen tiêu dùng của ngời dân địa phơng, điều kiện quyết định sự
thành công của một loại sản phẩm nhấtđịnh. Đặc biệt khi tiếp cận với một
thị trờng lớn và đa dạng nh thị trờng Hoa Kỳ, doanh nghiệp phải nắm bắt đ-
ợc và hành xử theo các chuẩn mực văn hoá chung và văn hoá kinh doanh tại
đây. Hoa Kỳ đang sống trong kỷ nguyên thông tin với nhịp sống khẩn trơng
và mạnh mẽ, có khả năng thu nạp rất nhiều yếu tố ngoại lai và thị trờng đợc
quốc tế hoá sâu sắc. Trong bối cảnh đó, các nhà kinh doanh Việt Nam phải
tăng cờng khả năng thích ứng của mình, đặc biệt là khả năng thích ứng về
ngôn ngữ. Để khắc phục tình trạng trên Việt Kiều là những ngời trợ giúp
đắc lực. Việt Kiều có những điểm chung về văn hoá giữa 2 dân tộc; họ có
thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam khắc phục những trở ngại do sự dị biệt
về văn hoá giữa 2 dân tộc để xâm nhập thành công thị trờng này.
1.2.4. Hiểu biết sâu sắc 2 thị trờng:
5
So với phần lớn các nhà kinh doanh Việt Nam, nhiều chuyên gia Việt
Kiều đợc đào tạo khá cơ bản và có kiến thức chuyên sâu, thông thạo các
khía cạnh của hoạt động kinh doanh quốc tế, am hiểu ngoài ngõ ngách, lắt
léo của các luật lệ và thủ tục kinh doanh, pháp luật. Đó là lực lợng rất đáng
quý và có thể trợ giúp các doanh nghiệp Việt Nam lúc này còn rất bỡ ngỡ
trong thị trờng phức tạp rộng lớn và thay đổi nhanh chóng nh thị trờng Hoa
Kỳ.
Việt Kiều có thể dễ dàng biết đợc những mặt hàng nào có thể tiêu thụ
trên thị trờng Hoa Kỳ mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể cung cấp. Với
hiểu biết sâu và cụ thể về cả 2 thị trờng của 2 nớc, Việt Kiều trở thành
những đối tác tin cậy và có khả năng hợp tác cao với các doanh nghiệp Việt
Nam trong chiến lợc xâm nhập Hoa Kỳ.
Các hình thức có thể hợp tác là :
(1). Liên doanh, liên danh hoặc các đại lý phân phối
Tuỳ từng trờng hợp các doanh nghiệp Việt Nam có thể chọn phơng

hiện đã có 227 Quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ thơng mại bình thờng
hoá với Hoa Kỳ, bởi vậy yếu tố đợc hởng quy chế quan hệ thơng mại bình
thờng hoá vẫn cha đủ để chúng ta chiếm lĩnh thị trờng, mà điều quan trọng
nữa là chúng ta phải chủ động và nỗ lực mọi mặt để giảm giá thành và nâng
cao chất lợng sản phẩm. Chỉ có nh vậy, mới nâng cao đợc tính cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam.
Nhìn chung, các mặt hàng Việt Nam không qua chế biến nh thuỷ sản
đông lạnh ... có khả năng cạnh tranh hơn, còn phần lớn hàng qua chế biến
có giá cả không thấp hơn hay thậm chí còn cao hơn hàng nớc ngoài cùng
loại, mà lý do là doanh nghiệp Việt Nam sử dụng công nghệ lạc hậu hơn
cũng nh có nhiều phụ phí ngoài sản xuất. Điều này đã làm giá thành sản
phẩm Việt Nam tăng cao .
7
1.4. Quy mô kinh doanh nhỏ
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ. Theo
thống kê, chỉ có 21% doanh nghiệp quốc doanh và 1% doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có vốn trên 10 tỷ đồng.
Trong số 162 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu ở Thành phố Hồ Chí
Minh - thành phố dẫn đầu cả nớc về xuất khẩu có tới 44,44 % doanh nghiệp
có quy mô vốn dới 10 tỷ đồng.
Đây là một thực trạng, nhng chúng ta cần phải biết rõ lợi thế và nhợc
điểm của quy mô kinh doanh để có thể khai thác những lợi thế cũng nh hạn
chế
những nhợc điểm của nó.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế mà các doanh nghiệp
lớn không có đợc nh : quy mô kinh doanh nhỏ có độ phân tán RR nh thị tr-
ờng Hoa Kỳ, đặc biệt là với các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận muộn và
còn nhiều bỡ ngỡ với thị trờng nhiều đối thủ cạnh tranh này.
Các doanh nghiệp, có bản chất linh hoạt của mình, dễ luồn lách để
xâm nhập vào các mảng thị trờng cũng nh các khu vực khác nhau trên toàn

hàng Việt Nam trong thang bậc xếp loại mức tín nhiệm của các ngân hàng
Quốc tế cũng gây khó khăn không nhỏ trong công tác xuất nhập khẩu.
* Hệ thống quản lý hành chính cồng kềnh và kém hiệu quả.
Trong hoạt động kinh doanh, nhiều khi các doanh nghiệp phải chịu sự
kiểm soát quá mức về mặt hành chính, đặc biệt là các vụ thanh tra, kiểm tra
liên miên hoặc kéo dài, hoặc bất ngờ của một số cơ quan có thẩm
quyền.
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật lạc hậu
Thực trạng này làm cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam có độ
RR cao do nguy cơ bị chậm trễ về thời gian giao nhận hàng và hàng hoá dễ
bị h hỏng hoặc giảm chất lợng do điều kiện kỹ thuật cha bảo quản kém
nhiều hơn hoặc hàng hoá của doanh nghiệp sẽ có giá thành cao hơn.
2.1.2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp còn thấp
9
* Quy mô kinh doanh nhỏ:
- Đối với một số ngành hàng mà nhu cầu khách hàng không tập trung
thì chi phí vận chuyển sẽ rất lớn khi kinh doanh tại thị trờng khổng lồ nh Hoa
Kỳ.
- Những doanh nghiệp nhỏ rất khó tạo dựng và khảng định một chỗ
đứng vững chắc tại một thị trờng lớn với những yêu cầu khắt khe nh thị trờng
Hoa Kỳ.
- Quy mô vốn nhỏ cũng khiến doanh nghiệp thờng e ngại sử dụng t
vấn để tìm hiểu về thị trờng Hoa Kỳ, về các Công ty Hoa Kỳ cũng nh về hệ
thống pháp luật của nớc này.
* Công nghệ và thiết bị lạc hậu.
Nhìn chung, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
thấp hơn so với các nớc trong khu vực ASEAN và các nớc Châu á có hàng
nhập vào Hoa Kỳ nh : Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan ... công nghệ và
thiết bị lạc hậu là nguyên nhân chính dẫn đến năng suất lao động và chất l-
ợng sản phẩm thấp.

và những khía cạnh phức tạp nhiều khi đến lắt léo của một bản hợp đồng;
điều này chá đựng những nguy cơ tiềm tàng có thể làm thiệt hại hàng triệu
Đô la đối với DN Việt Nam.
2.2. Những khó khăn do hoàn cảnh địa lý và cạnh tranh quốc tế quyết liệt.
Hàng hoá Việt Nam xâm nhập thị trờng Hoa Kỳ chậm hơn so với hàng
hoá của rất nhiều nớc khác. Các đối tác kinh doanh cũng nh thói quen, sở
thích tiêu dùng sản phẩm trên thị truờng Mỹ đã rất ổn định, vì vậy chia sẻ và
tăng đợc thị phần cho hàng hoá Việt Nam là thách thức lớn đối với hoạt
động xuất khẩu của các DN Việt Nam.
2.2.1. Những khó khăn do khoảng cách địa lý quá xa giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ.
11
Do Việt Nam và Hoa Kỳ cách nhau quá xa nên thời gian vận tải hàng
hoá thờng kéo dài, chi phí vận tải cao lên kàm ảnh hởng đến khả năng xuất
khẩu của các DN Việt Nam.
Thời gian vận chuyển dài làm cho hàng thuỷ sản tơi sống bị giảm về
chất lợng tỷ lệ hao hụt tăng, đây cũng là nhân tố khách quan làm giảm tính
cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trờng Hoa Kỳ. Vì vậy,
doanh nghiệp Việt Nam cần tiết kiệm thời gian, đặc biệt là các khâu thu
mua, đóng gói,
vận chuyển làm thủ tục hải quan tại Việt Nam để hàng hoá nhanh chóng đ-
ợc đa vào thị trờng Hoa Kỳ.
2.2.2.Nhiều đối thủ lớn có sức cạnh tranh và kinh nghiệm thơng trờngdài
hạn hơn.
Tính cạnh tranh trên thị trờng Hoa Kỳ là rất cao. Do sức mua lớn và ổn
định, hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều coi thị trờng Hoa Kỳ là thị tr-
ờng chiến lợc trong hoạt động xuất khẩu. Chính phủ và các nhà DN của các
nớc này đều rất nỗ lực để thâm nhập và giành thị phần tối đa trên thị trờng
quan trọng nhất thế giới này.
* Các DN Hoa Kỳ: Các DN chủ nhà có u thế về mọi mặt, am hiểu thị

nhanh đợc giá trị xuất khẩu và cải thiện đáng kể cán cân thơng mại .
13
Phần II :
Tình hình xuất khẩu của hàng thuỷ sản việt nam
vào thị trờng hoa kỳ trong thời gian qua và định
hớng năm 2003
1. Những nhân tố ảnh hởng
1.1 Hiệp định thơng mại Việt Mỹ và triển vọng xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam.
1.1.1. Cơ hội kinh doanh:
14
Trong cơ cấu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay.
Mỹ đợc coi là thị trờng đầy triển vọng, đứng thứ 2 sau Nhật Bản.
Trong định hớng phát triển giai đoạn 2005 - 2010 của Ngành thuỷ sản
Việt Nam thị trờng Mỹ sẽ chiếm tỷ trọng 25 - 28% vào năm 2010.
Ngành Thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ năm 94 với
giá trị ban đầu còn thấp, chỉ có 6 triệu USD. Từ đó giá trị thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng liên tục qua các năm 1998 lên tới 82 triệu
USD (tăng gấp 14 lần so với năm 1994) đa vào Việt Nam lên vị trí thứ 19,
trong số các nớc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ. Năm 1999 Mỹ nhập từ Việt
Nam 130 triệu USD thuỷ sản các loại. Năm 2000 đạt 302,4 triệu USD (tăng
so với năm 1999 là 114%).
Theo xu hớng chung về mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam mặc dù chỉ mới xuất hiện trong giai đoạn gần đây. Mỹ đã là thị trờng
xuất khẩu thuỷ sản đầy triển vọng, có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đều
qua các năm.
Sự tăng trởng của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ gắn liền với
tiến độ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam - Mỹ đặc biệt sau khi
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết vào 13/7/2000 và chính thức có
hiệu lực thi hành từ 10/12/2001. Sự kiện đó mở ra những cơ hội kinh doanh

Mức thuế trung bình MFN là 5% nhng nếu đợc hởng thuế u đãi thì gần
nh = 0% .
(2). Hiện nay có hơn 100 nớc xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ.
Trong số đó có rất nhiều nớc có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ
sản với Mỹ nh:
Thái Lan (tôm sú đông, đồ hộp thuỷ sản )
Trung Quốc (tôm đông, cá rô phi phi lê)
16
Canađa (tôm hùm, cua)
Inđônêxia ( cua, cá ngừ, cá rô phi phi lê)
Phi lip pin ( hộp cá ngừ, cá ngừ tơi và đông, tôm đông,
và rong biển)..
Nên sự cạnh tranh trên thị trờng này sẽ ngày càng quyết liệt đặc biệt
đối với 1 số mặt hành chủ lực nh : Tôm đông, cá phi lê , cá ngừ.
(3). Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có
nhu cầu cao về các hàng cao cấp tinh chế (tôm luộc, tôm bao bột, tôm hùm,
cá phi lê hộp thuỷ sản ...) nhng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là
hàng sơ chế, tỷ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30% giá
trị xuất khẩu của Việt Nam).
Cụ thể với mặt hàng cá ngừ, hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu
phần lớn cá ngừ tơi hoặc đông vào Mỹ (95% giá trị xuất khẩu cá ngừ) trong
khi cá Ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản đợc tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị
hàng xuất khẩu của Việt nam không đáng kể (5%).
Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản
phẩm hoá học gốc thuỷ sản nh: ngọc trai, agar, cá cảnh... (giá trị nhập khẩu
năm 2000 đạt 9 tỷ USD chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD) nhng
ta mới chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm. Vì vậy có thể nói
cha đợc sự phù hợp cao của hàng xuất nhập khẩu Việt Nam với yêu cầu
nhập khẩu của thị trờng Mỹ.
(4). Thị trờng Mỹ là một thị trờng thuỷ sản khó tính của thế giới, hàng

quy định trong thời gian 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, các doanh
nghiệp có vốn đầu t trực tiếp của công dân hoặc Công ty Mỹ vào các lĩnh
vực sản xuất và chế tạo đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản với
điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hoặc các công dân và
Công ty Mỹ đợc phép liên doanh với Việt Nam để kinh doanh xuất nhập
18
khẩu thủy sản vơí phần góp vốn không quá 49%. 3 năm tiếp sau đó hạn chế
đối với sở hữu của chủ đầu t Mỹ là 51%. 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu
lực thì Mỹ có thể thành lập Công ty 100% vốn để kinh doanh xuất nhập
khẩu mọi mặt hàng.
1.1.3. Nhận xét:
Thị trờng Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thủy sản
của Việt Nam đặc biệt là sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết.
Tuy vậy để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của thủy sản Việt
Nam, tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thủy sản Việt Nam cần nỗ
lực nghiên cứu thị trờng của Mỹ, tiếp cận thông tin thị trờng một cách đầy
đủ, kịp thời và chính xác; đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu
t đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ chế biến và áp dụng quy trình quản lý
chất lợng chặt chẽ hàng thủy sản xuất khẩu, tăng cờng giới thiệu, quảng cáo
các sản phẩm và tiếp thị bằng nhiều hình thức... chỉ có nh vậy những cơ hội
kinh doanh mà Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ sẽ mở ra cho xuất khẩu thủy
sản Việt Nam mới đợc nắm bắt kịp thời, tạo đợc đà phát triển mạnh cho các
doanh nghiệp trong xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay.
1.2. Sức mua của thị trờng Hoa Kỳ:
Với dân số trên 280 triệu ngời, chiếm 4,6% dân số thế giới, Hoa Kỳ
tạo ra tới 20,8% GDP toàn thế giới, chiếm 17,8% tổng xuất nhập hàng hoá
và dịch vụ thế giới. Thị trờng quốc nội của Hoa Kỳ là thị trờng lớn nhất thế
giới với mức GNP đạt xấp xỉ 10.000 tỷ USD vào 2000; mỗi năm Hoa Kỳ
tiêu thụ một lợng hàng hoá và dịch vụ trị giá 5.500 tỷ USD trong đó giá trị

(1998); 300.000 tấn (1999), nhập khẩu tôm vào thị trờng Hoa Kỳ thờng tăng
mạnh trong 6 tháng cuối năm.
20
- Cá nớc ngọt, phi lê tơi và đông lạnh: Hoa Kỳ có nhu cầu lớn về cá
da trơn nớc ngọt thịt trắng nh cá basa (Pangasus hypopth thal mus), cá tra
Pangasius bocourti) tơng tự với loài cá nheo Hoa Kỳ (Ictalurus punctatus)
thờng đợc gọi là catfish. Cá basa và cá tra xuất khẩu sang Hoa Kỳ chủ yếu
từ các nớc Huyana, Braxin, Thái Lan, Canađa và Việt Nam, trong đó nhập
từ Việt Nam chiếm 80%.
- Tôm hùm sống, tơi và ớp lạnh
Hoa Kỳ là thị trờng tiêu thụ tôm hùm lớn nhất thế giới. Ngời dân Hoa
Kỳ hiện thờng chuộng tôm hùm sống hoặc ớp đá; nhu cầu về mặt hàng này
luôn ở mức cao.
- Cá Ngừ nguyên con ớp đông lạnh: từ năm 1990 Hoa Kỳ phải nhập
khẩu cá ngự. Năm 1995, Hoa Kỳ nhập khẩu 130.000 tấn cá Ngừ nguyên
liệu trị giá 460 triệu USD để cứu hàng loạt nhà máy đóng hộp cá Ngừ khỏi
nguy cơ phá sản.
- Cá Ngừ đóng hộp
Mặc dù là nớc công nghệ đóng hộp cá Ngừ mạnh nhất thế giới, nhng
năm 1996 Hoa Kỳ phải nhập khẩu 110.000tấn cá Ngừ đóng hộp trị giá hơn
230 triệu USD.
- Cá Hồi nguyên con ớp lạnh:
Hoa Kỳ đứng thứ 2 thế giới về khai thác cá Hồi với sản lợng 550 tấn
năm 1995, nhng ngời tiêu dùng trong nớc rất a chuộng cá hồi Đại Tây Dơng
nuôi nhân tạo ở Nauy, Canađa và Chi Lê nên nớc này mỗi năm nhập khẩu
tới gần 60.000 tấn cá Hồi trị giá 280 triệu USD.
- Điệp tơi và ớp lạnh:
Hoa Kỳ là nớc tiêu thụ điệp lớn thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Nhật
Bản. Năm 1995 sản lợng nhập khẩu là 26.000 tấn, trị giá 216 triệu USD.
Nhìn chung do thói quen tiêu dùng nên cơ cấu mặt hàng thủy sản nhập

22
(Hazard Analysis and Critical Control Points - Phân tích mối nguy và xác
định điểm kiểm soát tới hạn), có hiệu quả mới đợc đa hàng thủy sản vào
Hoa Kỳ.
- HACCP là một hệ thống quản lý chất lợng mang tính phòng ngừa
(preventive) nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm (food safety) và chất lợng
thực phẩm (food quality) thông qua việc phân tích mối nguy và thực hiện
các biện pháp kiểm soát tại các điểm kiểm soát tới hạn.
- Hệ thống HACCP nhấn mạnh vai trò của nhà sản xuất.
- Thờng xuyên ngăn nga và xử lý kịp thời những mối nguy đáng kể
xâm nhập vào sản phẩm từ khâu nguyên liệu tới sản phẩm cuối cùng.
- Phải kiểm soát dây chuyền công nghệ sản xuất để đảm bảo sản phẩm
an toàn, vệ sinh thay vì kiểm soát sản phẩm cuối cùng.
1.3.2. Các cơ quan của nớc xuất khẩu có thẩm quyền kiểm tra chơng
trình HACCP:
Cơ quan này có trách nhiệm thờng xuyên kiểm tra điều kiện vệ sinh
của nhà máy, xí nghiệp, soát vé các chơng trình HACCP, lấy mẫu và phân
tích các sản phẩm cuối cùng, các cơ quan giám định có quyền lực của quốc
gia xuất khẩu sẽ ký và cấp giấy chứng nhận vệ sinh. Giấy này đợc gửi kèm
mỗi chuyến giao hàng. Ngoài ra, thỉnh thoảng Hoa Kỳ cử các giám định
viên đến nớc xuất khẩu để chính thức giám định sản phẩm trớc khi xuất
khẩu. Các giám định viên này đcợ đào tạo về công nghệ vệ sinh. Kiểm tra
và giám định chất lợng thủy hải sản. Họ đợc huấn luyện về sự phát triển và
ứng dụng các khái niệm HACCP đối với thực phẩm tơi sống nh cá, tôm,
mực... và có kinh nghiệm thực tế đối với việc giám định các tàu cá, bến cá
và dây chuyền chế biến thủy hải sản.
Theo thống kê của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam,
tính đến 5/2001, Việt Nam có khoảng 120 doanh nghiệp có hàng xuất khẩu
23
trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trờng Hoa Kỳ, trong đó có 75 doanh nghiệp

và dợc phẩm Hoa Kỳ (FDA).
- FDA xem xét kế hoạch HACCP, khi cần thanh tra đến kiểm tra, nếu
đạt yêu cầu thì cho phép doanh nghiệp đó đợc nhập khẩu thủy sản vào Hoa
Kỳ.
- FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. Nếu phát hiện không đảm bảo
an toàn hoặc có các vi phạm về ghi nhãn, về tạp chất thì lô hàng sẽ bị FDA
từ chối nhập khẩu hoặc yêu cầu hủy bỏ tại chỗ, đồng thời tên doanh nghiệp
sẽ bị đa lên mạng Internet theo chế độ cảnh báo nhanh (Detertion). 5 lô
hàng tiếp theo của doanh nghiệp này tiếp tục bị tự động giữ lại cảng nhập để
kiểm tra theo chế độ tự động "A" (Automatic Detertion). Chỉ sau khi 5 lô
hàng đó đều đảm bảo an toàn và doanh nghiệp có đơn đề nghị, FDA mới bỏ
tên doanh nghiệp đó ra khỏi mạng cảnh báo.
* Giai đoạn 2: Công nhận ở cấp quốc gia, thông qua ký kết văn bản ghi
nhớ (MOU) giữa FDA và cơ quan nhà nớc có thẩm quyền kiểm soát an toàn
thủy sản ở nớc xuất khẩu.
Nếu nớc xuất khẩu đã ký đợc MOU với Hoa Kỳ thì cơ quan có
thẩm quyền của nớc xuất khẩu tự chỉ định các doanh nghiệp đợc đa
thủy sản vào Hoa Kỳ mà không cần xuất trình HACCP.
Cho đến tháng 7/2000, FDA của Hoa Kỳ mới đợc ký đợc MOU riêng
cho mặt hàng nhuyễn thể 2 mảnh vỏ với Hàn Quốc, Canada và vài nớc Nam
Mỹ.
1.4. Tình hình cạnh tranh xuất khẩu thủy sản trên thị trờng Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là thị trờng hấp dẫn đối với những quốc gia xuất khẩu thủy
sản. Tính cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu thủy sản ở Hoa Kỳ trong thời
gian qua rất quyết liệt với một loạt các vụ kiện. Chính phủ và các nhà doanh
25

Trích đoạn Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ: Định hớng xuất khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ năm 2003: Phi lê cá, thịt cá đã lóc xơng t ơi hoặc đông lạnh Định hớng chung Phát triển sản xuất các đối tợng thủy sản có đầu ra tốt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status