Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Cầu Giấy - Pdf 11

LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó hội nhập
trong lĩnh vực ngân hàng là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế
giới. Chính điều này tạo ra sự phát triển và mở rộng không ngừng của các ngân hàng
hiện nay. Đây cũng là một thách thức lớn khi các ngân hàng tham gia thị trường phải
đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm hướng đi
mới, đưa ra dịch vụ, sản phẩm mới thu hút khách hàng.
Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định thương mại giữa Việt
Nam và các nước được ký kết; nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc độ cao;
đời sống của đại bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện. Năng suất sản xuất tăng cao
đã tạo ra lượng hàng hóa phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
dân. Thực hiện chính sách mở cửa, bộ mặt nền kinh tế Việt nam đã chuyển đổi mạnh,
đời sống của người dân ngày cành nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn về vật
chất lẫn tinh thần, ngoài những nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, uống, đồ mặc thì nhu cầu
cuộc sống được nâng cao hơn như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học hành
nước ngoài, … Do đó, đôi khi người dân cho phép mình chi tiêu vượt quá mức thu nhập
dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã tạo ra thị trường cho vay
tiêu dùng đối với các ngân hàng thương lại diễn ra cạnh tranh cao.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển, thực hiện nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn để đầu tư và phát triển, góp phần
thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
đây là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro xong cũng là hoạt động mang lại cho ngân hàng
lợi nhuận cao nhất. Song để thực hiện tốt vai trò của mình cũng như có thể đứng vững
trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, các NHTM luôn phải tìm cách đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ cung ứng, đặc biệt là việc mở rộng thêm nhiều hình thức tín dụng
nhằm tăng cường nguồn vốn cho nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Một trong những hình thức đó phải kể đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các

• Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGCHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
3
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
Đề tài được tập chung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra
song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô
để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Ngọc Diệp - Giảng viên hướng
dẫn; chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú,
anh chị hiện đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Cầu Giấy; bạn bè và gia đình đã hướng dẫn cung cấp số liệu, trao đổi kinh nghiệm và
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1Tổng quan về NHTM.
1.1.1 Khái niệm NHTM.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định hướng trung gian mạng tính
chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, NHTM hình thành trên cơ sở của sự

• Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2)
các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn
các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi.
Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính của hai nhóm. Nếu
dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một
khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp
phát hoặc hùn vốn. Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ rất
lâu và tồn tại cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời
gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy
sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hóa, trung gian tài chính có thể làm giảm chi
phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó
mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn cho người đầu tư (tăng thu nhập cho
người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người
tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế
hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật
nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
• Tạo phương tiện thanh toán.
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các
ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện
thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát
hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều
người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán
thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế,

hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời
yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
1.1.3.2 Nhận tiền gửi.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
7
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó ngân hàng tìm mọi cách để
huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ
người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành
được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như phần thưởng cho
khách hàng về việc sẵn sang hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng
sử dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng
hạn như Ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiết kiệm
nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung hải với lãi suất gấp đôi hay
gấp ba lần lãi suất tiết kiệm.
1.1.3.3 Cho vay.
• Cho vay thương mại.
Ngay ở thời kì đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để
lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay
trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua). Giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản suất kinh doanh.
• Cho vay tiêu dùng.
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cục cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương
đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những
loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
• Tài trợ dự án.

1.1.3.6 Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều
cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệp trong quản lí ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân
hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lí ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý
quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư
tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán.
1.1.3.7 Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
9
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong
khi thu không đủ. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của
ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính phủ vì
rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của
những ngân hàng lớn. Khi ngân hàng Trung ương thành lập, Chính phủ đều tìm cách
tham dự, hoặc trực tiếp can thiệp để có các khoản tín dụng lớn. Ngày nay, Chính phủ
giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp
giấy phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép
thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách
của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ
theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc
phải cho vay với điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
1.1.3.8 Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho
khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá
và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…

hoạt động, mất khả năng thanh toán.
1.1.3.13 Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ
tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM.
1.2.1 Khái niệm và phân loại cho vay.
2.2.1 Khái niệm cho vay.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế như tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán, đặc biệt là hoạt động cho vay.
Cho vay là một hoạt động truyền thống và là chức năng kinh tế hàng đầu của
Ngân hàng, giúp Ngân hàng chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng, cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
11
2.2.2 Phân loại cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay thích hợp và cơ sở khoa học là tiền
đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
• Theo mục đích:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch
vụ.

• Theo phương pháp hoàn trả .
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là phí trả góp ) là loại cho vay
thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là loại
cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc trả
nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay có thời hạn thì ngân
hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước một thời gian hợp lý, thời gian này sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng
• Theo cách thức tài trợ .
Dựa vào căn cứ này cho vay tín dụng chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời gian thanh toán.
2.3.2 Cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
13
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài
trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng không có một định nghĩa chuẩn, nhưng nó có những đặc điểm
sau:
• Khách hàng vay: Chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu tiêu

quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng, thời gian được giải ngân và khả
năng trả nợ của mình. Nguyên nhân chủ yếu là người tiêu dùng thường coi
vay mượn là công cụ để đạt đươc một cuộc sống thoải mái hơn chứ không
phải là một lựa chọn dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận.
• Rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. Sau đây là
một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
• Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ ràng
như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn
đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể
tìm cách trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
• Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người
vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp
các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay
kinh doanh ta có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định
dự án.
• Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế mở
rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều hơn, và
khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay
mượn ngân hàng.
• Chi phí: Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí lớn
nhất trong danh mục cho vay của Ngân hàng. Do trong cho vay tiêu dùng số
lượng món vay nhiều, khách hàng đông và đa dạng nhưng mỗi khoản vay số
lượng lại nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho công việc cho
vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải
ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau khi cho vay. Mặt
khác, Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản cho vay
tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân,
thông tin về tình hình tài chính thường không công khai minh bạch như ở các
công ty lớn. Tất cả những điều này kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ

• Đối với nền kinh tế.
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
16
Chính vì lợi ích như vậy NHTM một mặt cho vay để tạo nên sự hòa hợp giữa
cung và cầu tiêu dùng, mặt khác lại có thể giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu
dùng của nền kinh tế.
1.2.2.3 Các loại cho vay tiêu dùng của NHTM.
Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau:
a. Căn cứ vào mục đích vay.
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia ra làm hai loại:
• Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình.
• Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du
lịch…
b. Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả.
Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm ba loại:
• Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người
đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ
hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này thường được áp dụng cho
các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
• Cho vay phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khác hàng thanh
toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay
tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời
hạn không dài.

nghành công nghiệp - xây dựng và tăng dần nhóm nghành dịch vụ. Việc chuyển đổi cơ
cấu nghành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế,
nhằm phát huy lợi thế vừa tranh thủ thời cơ của thế giới.
Kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã có những bước phát triển vượt bậc cả
về kinh tế - xã hội lẫn chính trị. Chính phủ ta không ngừng mở rộng quan hệ đối ngoại,
tạo nên tình hữu nghị thân thiết giữa các quốc gia trên thế giới nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, kích thích nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, với nền kinh tế nhiều thành
phần. Trong đó, tài chính là một trong những nghành được đầu tư rất cao như nghành
Ngân hàng, chứng khoán, cho thuê tài chính, bảo hiểm, ... Kinh tế tăng trưởng giúp đời
sống người dân được nâng cao, kéo theo tình hình trật tự - an toàn xã hội tăng, các tệ
nạn xã hội giảm, người dân có công ăn việc làm ổn định, thu nhập bình quân đầu người
tăng cao, ...
1.3.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong tình hình hiện nay.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
18
Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách quan của
nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống người dân được nâng cao,
đồng thời đó cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Có thể nói thị trường tiêu dùng ở nước ta ngày càng phong phú và đa dạng.
Ngoài những nhu cầu thiết yếu (như ăn mặc, ăn ở, đi lại, ...) còn những nhu cầu cao hơn
(như vui chơi, giải trí, du lịch, du học, ...). Mức sống của người dân được nâng cao, yêu
cầu của cuộc sống cao hơn (như nhu cầu được tôn trọng, vị trí trong xã hội, ...). Mặt
khác, Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định vào bậc nhất Châu Á,
nền kinh tế với tốc độ phát triển khá cao thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài, như
vậy, tiềm năng về lĩnh vực CVTD là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các
NHTM.
Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay, dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở thành
công cụ phổ biến, người dân đã có thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất là qua các
năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ. Đây là một môi

hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng được mang cái tên gọi khác nhau phù hợp với từng
thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước.
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957 (Theo quyết định 177/TTG
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ).
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981 (Theo Quyết định
số 259-CP của Hội đồng Chính phủ).
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 (Theo Quyết định
số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng Thương mại
nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp
nhà nước hạng đặc biệt, được hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước. Tính đến
31/12/2009 tổng tài sản của BIDV đạt 282,209 tỷ đồng. Hiện nay, mô hình tổ chức của
BIDV gồm 5 khối lớn: Khối Ngân hàng Thương mại Quốc doanh ( bao gồm sở giao dịch
và các chi nhánh trên toàn quốc); Khối công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên
doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn bộ hệ thống đạt trên 10.000
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
20
người vừa có kinh nghiệp vừa có am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại. Quá trình phát
triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thể hiện qua các thời kỳ phát triển
sau đây:
Thời kỳ từ 1957 – 1990:
Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam – tiền thân của Ngân hàng
ĐT&PT VN – được thành lập với quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Nhiệm
vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ
nguồn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ
yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
Thời kỳ từ 1990 đến nay:

thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Từ Liêm trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Hà Nội trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Đến ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, theo đó Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Từ Liêm.
Đến ngày 16/09/2004. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
được thành lập theo Quyết định số 252/QĐ – HĐQT của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh Từ Liêm là chi nhánh
cấp II trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Tên giao dịch của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy (gọi tắt là NHĐT&PT Cầu Giấy). Chi nhánh NHĐT&PT
Cầu Giấy có trụ sở chính tại 263 Cầu Giấy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. NHĐT&PT Cầu
Giấy là chi nhánh cấp I hoạch toán độc lập, tự chụi trách nhiệm trong kinh doanh và
chụi sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh có
chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác của BIDV
Việt Nam theo luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quy chế hoạt động của chính Chi nhánh.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Trước khi tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ các phòng ban, chúng ta cùng tìm
hiểu cơ cấu tổ chức của BIDV – Cầu Giấy theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
22
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tín
dụng
Phòng

Khách
hàng
DN
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
23
Sau đây là chức năng của các phòng ban:
2.1.2.1 Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
- Đề xuất kế hoạch, chính sách: Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại, cân đối lãi lỗ trong
quan hệ với các khách hàng.
- Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng. Duy trì, phục vụ đối với
khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị
trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
- Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, quản
lý, chăm sóc, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
2.1.2.2 Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân.

2.1.2.6 Phòng Dịch vụ & Quản lý Kho quỹ.
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ
sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc đá quý; các tài sản do khách hàng
gửi giữ hộ,...).
2.1.2.7 Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
Công tác kế hoạch - nguồn vốn:
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách
nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện
pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV; trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám
đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan.
- Đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây
dựng chương trình tháng, quý để thực hiện kế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách
marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của
chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của Chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới
và các kênh phân phối sản phẩm.
2.1.2.8 Phòng điện toán.
Phối hợp với Phòng điện toán khu vực và trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống
phân quyền truy cập, kiểm soát tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và
các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của
BIDV.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
25
2.1.2.9 Phòng Tài chính - Kế toán.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và
chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng
quy định của nhà nước và Ngân hàng.
2.1.2.10 Phòng Tổ chức hành chính.

Trích đoạn Phòng tổ chức hành chính Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng áp dụng tại Chi nhánh Các hình thức cho vay khác Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Hạn chế và nguyên nhân
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status