Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần viêt nam - Pdf 11

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”

TÊN CÔNG TRÌNH:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIÊT NAM

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
2
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Lí do lựa chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng có thể coi là huyết mạch của nền kinh tế Việt Nam. Sự phát triển của
ngành ngân hàng không chỉ ảnh hưởng tới hệ thống tài chính mà nó còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế. Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt Nam những cơ hội và
cũng đặt ra nhiều thách thức. Muốn thành công chúng ta phải thấy được hết thách thức, tận dụng cơ
hội để đẩy lùi thách thức. Suy cho cùng cơ hội và thách thức chính là động lực thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Và đặc biệt, Ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh nhất
sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt mạnh mẽ hơn. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần cải tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ để trở thành hệ thống

- Chương 1: khái quát về ngân hàng thương mại và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam.
5. Đóng góp của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, khái quát xu thế cạnh tranh của các NHTM trong thời gian
sắp tới, đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu, những thời cơ và thách thức của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
6. Hướng phát triển của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ được phát triền và mở rộng hơn nữa nếu nó mang lại một ý nghĩa thực
tiễn lớn lao. Có thể phát triển thành một đề tài mang tính vĩ mô trong thời kì kinh tế đang phát triển
mạnh mẽ và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
4
Đặt vấn đề:
Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn trong bài nghiên cứu là các ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam. Lí do lựa chọn đối tượng này là vì đây là một thành phần quan trọng trong nền kinh tế.
Hơn nữa, khi Việt Nam gia nhập vào WTO, các ngân hàng thương mại nước ngoài gia nhập vào
nước ta ngày càng nhiều thì nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam đã trở thành một nhu cầu bức thiết.
Giải quyết vấn đề:
Bài nghiên cứu chủ yếu đi vào xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam, so sánh và nhận xét về các yếu tố đó, nêu ra các yếu tố này ảnh
hưởng như thế nào đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó đề ra
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Kết luận
Bài nghiên cứu đã cho ta thấy rằng các yếu tố: vốn, chất lượng tài sản có, nhân lực, công nghệ, …

1.1.4. Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ ............................................................................ 11
1.1.4.2 Nghiệp vụ thuộc tài sản có ............................................................................ 13
1.2. Năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại và vấn đề hội nhập
1.2.1 Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh ........................................ 14
1.2.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ........................... 15
1.2.1.3 Các nhân tố ảnh hu
̛
ởng đến na
̆
ng lực cạnh tranh của NHTM ........................ 17
1.2.1.4 Các tiêu thức đánh giá na
̆
ng lực cạnh tranh của NHTM ................................ 18
1.2.1.5 Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực NHTM: .................. 22
1.2.2 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và vấn đề hội nhập quốc tế
1.2.2.1 Hẹ
̂
thống ngân hàng Viẹ
̂
t Nam và vấn đề họ
̂
i nhạ
̂
p kinh tế quốc tế:................ 22
1.2.2.2 Những thành tựu và thách thức của ngành ngân hàng: .............................. 24
1.2.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM trong bối cảnh hội nhập
1.2.3.1 Kinh nghiẹ

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng thương mại Việt
Nam .................................................................................................................................. 30
2.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM VN: ....................................................................... 32
2.3. Một vài nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng Việt nam
2.3.1 Quá trình huy động vốn
2.3.1.1 Vốn tiền gửi. ................................................................................................ 36
2.3.1.2 Vốn của ngân hàng ....................................................................................... 37
2.3.2 Quá trình sử dụng vốn .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTM VN
3.1 Định hướng chiến lược của ngành ngân hàng đến 2020 .......................................... 42
3.2. Một số giải pháp nhằm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững cho ngành ngân hàng
Việt Nam
3.2.1 Thách thức của ngành ngân hàng năm 2010 ......................................................... 43
3.2.2 Những bài học từ ACB ........................................................................................... 44
3.2.3 Những giải pháp nhằm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững cho ngành ngân hàng
Việt Nam .......................................................................................................................... 45
8
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
+ Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
+ Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về
chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
+ Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định "tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm
lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ
kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng
tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi
là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Sản phẩm kinh doanh của ngân hàng
1.1.3.1 Sản phẩm tín dụng: Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay thì hiện tại sản phẩm tín dụng
của các ngân hàng thương mại gồm có: Cho vay tiêu dùng (mua xe, mua nhà trả bằng lương, bằng
thu nhập, mua sắm vật dụng gia đình..); Cho vay kinh doanh bất động sản; Cho vay kinh doanh
chứng khóan; Cho vay du học; Cho vay đi lao động nước ngòai; Cho vay bổ sung vốn lưu đông sản
xuất kinh doanh; Cho vay lưu vụ; Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu; Cho vay mua sắm tài sản cố
định, đầu tư dự án.
1.1.3.2 Sản phẩm huy động vốn gồm: Tiền gửi không kỳ hạn; Tiền gửi thanh toán; Tiền gửi tiết
kiệm (Tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiền gửi tiết kiệm bạc thang); Chứng chỉ tiền gửi có
kỳ hạn; Tài khỏan tiền gửi có kỳ hạn; Tiền gửi của ngân hàng khác.
1.1.3.3 Sản phẩm bảo lãnh trong nước bao gồm: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh hoàn thanh toán; Bảo lãnh bảo hành công trình, thiết bị; Bảo
lãnh vay vốn; Bảo lãnh khác. Sản phẩm thanh toán quốc tế: Mở L/C; Ủy nhiệm chi; Ủy nhiệm thu;
Nhờ thu; Chuyển tiền; Chiết khấu bộ chứng từ.
1.1.3.4 Sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ kiều hối; Dịch vụ chi trả Western Union; Dịch vụ thẻ; Dịch vụ
thu, chi hộ; Dịch vụ trả lương qua thẻ; Dịch vụ chuyển tiền trong nước; Dịch vụ séc; Dịch vụ ngân
quỹ; Dịch vụ tài khỏan; Dịch vụ thanh toán đa biên; Dịch vụ mua bán ngoại tệ.
1.1.3.5 Sản phẩm ngân hàng điện tử bao gồm: SMS banking; Atransfer; Vntopup
10
1.1.4. Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào nhằm mục đích hưởng lãi.


Vốn đi vay
Phát hành các chứng từ có giá:
Ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định, ví dụ
phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay khác phục hậu quả bão lụt, để cho vay thu mua nông
11
sản…Việc huy động vốn phát hành dưới dạng kỳ phiếu được huy động theo hai phương thức: phát
hành theo mệnh giá và phát hành dưới hình thức chiết khấu.
Vay ngân hàng Trung ương:
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại chủ yếu dưới hai hình thức:
Thứ nhất là tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu chứng từ có giá.
Thứ hai là cho vay thế chấp hay ứng trước
Hình thức tái cấp vốn được Ngân hàng nước Việt nam thực hiện theo ba cách:
+Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
+Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+Cho vay có đảm bảo cầm cố thương phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác.
Khoản vay này liên quan đến lượng tiền trung ương, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương.
Vay các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Một mục đích quan trọng của loại vay là đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời hạn ngắn.
Trong quá trình hoạt động, có những ngày cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ
tài chính dẫn tới sự thiếu hụt dự trữ tại Ngân hàng trung ương. Trong khi đó có một vài ngân hàng
thương mại khác trong tình trạng dư thừa vốn. Hành vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là nhằm
cân bằng lượng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng.
Các nguồn vốn vay khác:
* Tiền vay từ những công ty mẹ của ngân hàng.
* Phát hành hợp đồng mua lại: đây là thỏa thuận vay tiền từ các công ty.
Hợp đồng mua lại hay giấy thỏa thuận mua lại là một hợp đồng bán chứng khoán và các đối

- Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán.
- Cho vay thuê mua.
- Tín dụng bằng chữ ký (gồm tín dụng chấp nhận và tín dụng bảo lãnh)
- Tín dụng tiêu dùng.

Nghiệp vụ đầu tư.
Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến nhất trong nghiệp vụ tài sản có của NHTM (cổ
phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, tín phiếu…). Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín
dụng, ngoài việc đầu tư vào trái khoán, các tổ chức tín dụng được dùng vốn để điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác.

Những tài sản có khác
Đó là những vốn hiện vật như nhà làm việc máy tính và những trang thiết bị khác do ngân hàng sở
hữu.

Các dịch vụ ngân hàng khác.
Các ngân hàng thương mại với chức năng vốn có thực hiện các dịch vụ thanh toán, kinh doanh
ngoại hối, các nghiệp vụ ủy thác và đại lý theo yêu cầu cầu của khách hàng…
Theo các Tổ chức tín dụng của Việt nam, hiện nay các dịch vụ mà ngân hàng được thực hiện bao
gồm:
Dịch vụ bao thanh toán
Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường.
Thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng.
1.2. Năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại và vấn đề hội nhập:
1.2.1 Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
13
1.2.1.1 Khái niẹ
̂
m cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh.

phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
Căn cứ chủ thể tham gia: Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự đối lập nhau của hai chủ
thể tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh tranh này diễn ra
theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa đựơc hình thành. Cạnh tranh giữa những
người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành trên quan hệ cung_ cầu. Tuy nhiên, sự cạnh
tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện cung của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu
14
của thị trường. Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều nhất trên
thị trường với tính chất gây go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng.
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành dựt khách hàng về phía mình,
chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh chủ yếu của hình thức này là cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng suất lao động, giảm chi phí. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành làm cho kỹ thuật phát
triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hóa được xác định lại, tỷ suất sinh
lời giảm xuống và sẽ làm cho một số doanh nghiệp thành công và một số khác phá sản, hoặc sáp
nhập. Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh
tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình thành nên tỷ suất sinh lời bình
quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển của các ngành với nhau.
Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh gồm có cạnh tranh hoàn hảo và
cạnh tranh không hoàn hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng
nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo
được mô tả: Tất cả các hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau; tất cả những người bán và người
mua đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi; không có gì cản
trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua hay người bán. Để chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt
về sản phẩm của mình so với các đối thủ khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các điều kiện cần thiết cho

nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp
đó có đựơc.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ
thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh
tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa
trong sản phẩm dịch vụ đó.
1.2.1.2.2 Khái niẹ
̂
m cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đạ
̆
c điểm cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc
biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ
mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng,
với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự
tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân
hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM là cũng là sự tranh đua, giành dựt khách hàng dựa trên tất
cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM khác
trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương
hiệu và vị thế trên thương trường.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những
đặc thù nhất định:
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, các
mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên thông với nhau để
phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào. NHTM phải xây dựng được uy tín,
tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể
dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ thể có liên quan.

Các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của một NHTM thể hiện năng lực cạnh tranh của NHTM
đó, nhưng để phát huy năng lực cạnh tranh này, NHTM còn chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố từ
bên ngòai. Đó là:
1.2.1.3.1 Môi tru
̛
ờng kinh doanh
Môi trường kinh doanh của NHTM thể hiện ở các đặc điểm sau: Tình hình kinh tế trong và ngòai
nước:
Nội lực của nền kinh tế của một quốc gia được thể hiện qua quy mô và mức độ tăng trưởng của
GPD, dự trự ngoại hối... Độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô thông qua các chỉ tiêu như chỉ số lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế...
Độ mở cửa của nền kinh tế thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp, sự gia
tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu.. Tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các doanh
nghiệp nước ngoài vào trong nước.
17
Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, khả năng thu hút tiền gửi,
cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới
hoạt động của các ngân hàng...Từ đó làm giảm hay tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các
dịch vụ, mở rộng thị phần của NHTM. Để đạt được các mục tiêu trên, các NHTM sẽ áp dụng các
chiến lược khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của nước ngòai vào Việt Nam
thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Ngòai ra, chúng ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động chung của các NHTM, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham gia quan hệ thanh toán, mua
bán với các doanh nghiệp trong nước cũng như các NHTM trong nước. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động của NHTM trong nước và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM trong
nước.
- Hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa, xã hội, chính trị: Với đặc điểm đặc biệt trong hoạt
động kinh doanh của NHTM chịu chi phối và
ảnh hưởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật

tranh của mình.
1.2.1.3.3 Sự phát triển của thị tru
̛
ờng tài chính và các ngành phụ trợ liên quan với ngành ngân
hàng
Thị trường tài chính trong nước phát triển mạnh là điều kiện để các ngân hàng phát triển và gia
tăng cung vào một ngành có lợi nhuận, từ đó dẫn đến mức độ cạnh tranh cũng gia tăng.
Mặt khác, đặc điểm hoạt động của các loại hình định chế tài chính có mối liên hệ rất chặt chẽ và có
sự bổ trợ lẫn nhau, như ngành bảo hiểm và thị trường chứng khoán với ngành ngân hàng. Sự phát
triển của thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán, một mặt chia sẻ thị phần với ngân hàng,
nhưng mặt khác cũng hỗ trợ cho sự tăng trưởng của ngành ngân hàng thông qua việc cắt giảm chi
phí và tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hóa các dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhờ tận
dụng lợi thế theo phạm vi.
Ngòai ra, sự phát triển của ngành ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của khoa học
kỹ thuật cũng như sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác như tin học viễn thông, giáo dục đào
tạo, kiểm toán. Đây là những ngành phụ trợ mà sự phát triển của nó sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng
đa dạng hóa các dịch vụ, tạo lập thương hiệu và uy tín, thu hút nguồn nhân lực cũng như có những
kế hoạch đầu tư hiệu quả trong một thị trường tài chính vững mạnh.
1.2.1.4 Các tiêu thức đánh giá na
̆
ng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1.4.1 Na
̆
ng lực tài chính:
Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Vốn tự có:
Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công
chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của
ngân hàng thấp. Theo qui định của Ủy ban Bassel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status