Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NK tại công ty XNK thiết bị Vật tư thông tin - Pdf 11

Chơng I :
Những lý luận cơ bản của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu
I. Nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị tr ờng:
1. Thực chất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá:
Theo Các Mác, thơng mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động ngoại thơng ra
khỏi phạm vi một nớc, là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua
hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia.
Kinh doanh nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán trong nớc ra
nớc ngoài. Trớc đây khi cha có quan hệ trao đổi hàng hoá thì cá nhân mỗi con ng-
ời cũng nh mỗi quốc gia đều phải tự thoả mãn lấy nhu cầu của mình, do đó nhu
cầu bị hạn chế.
Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá xuất hiện trên cơ sở của quá trình phân
công lao động xã hội, sự chuyên môn hóa và sở hữu cá nhân về t liệu sản xuất.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và các tác động của quy luật kinh tế
khách quan làm cho phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày
càng mở rộng và sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng lớn.
1
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc thực hiện bởi các thơng nhân Việt
Nam đợc phép kinh doanh nhập khẩu trao đổi mua bán hàng hoá với thơng nhân
của các nớc khác. Kinh doanh nhập khẩu khác so với kinh doanh nội địa ở chỗ:
Thứ nhất, hàng hoá kinh doanh đợc đa ra khỏi biên giới của một nớc; thứ hai, việc
mua bán đợc thực hiện bởi hai thơng nhân có quốc tịch khác nhau; thứ ba, đồng
tiền dùng để thanh toán là đồng tiền ngoại tệ đối với ít nhất là một bên hoặc cả hai
bên. Chính vì vậy, công việc kinh doanh nhập khẩu là một công việc khó khăn,
phức tạp và chịu nhiều rủi ro.
Trong quá trình công nghiệp hóa, sự chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu không
chỉ phản ánh sự tiến hoá của các hình thái nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng
trong phạm vi từng quốc gia, mà còn phản ánh sự phân bố lại năng lực sản xuất

khoảng 170 USD; Phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ thu ngoại tệ, kim
ngạch nhập khẩu tăng bình quân năm 22% - 24%.

II. Hiệu quả và các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập
khẩu:
1. Quan niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài
vật lực của doanh nghiệp, đồng thời là vấn đề rất phức tạp, chịu ảnh hởng của
3
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Bất kỳ một nhà doanh nghiệp nào trong
quá trình kinh doanh cũng đều hớng tới hiệu quả kinh tế, họ đều có một mục đích
chung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ ra kinh doanh mang lại hiệu quả cao
nhất với mức sinh lãi nhiều nhất.
Vấn đề hiệu quả không phải chỉ là mục đích theo đuổi của các nhà doanh
nghiệp, mà ngay cả đối với một quốc gia vấn đề hiệu quả cũng đợc đặt lên hàng
đầu. Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
nói chung, kinh tế ngoại thơng nói riêng và nhấn mạnh: Nhiệm vụ ổn định và
phát triển kinh tế cũng nh sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp
hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc
mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
6 ).
Vậy hiệu quả là gì? Nh thế nào là có hiệu quả?
Có thể hiểu rõ về bản thân phạm trù hiệu quả, bản chất và biểu hiện của nó
chúng ta mới đa ra đợc những nhận định đúng đắn về hoạt động của một doanh
nghiệp, một nền kinh tế hay một phơng án kinh doanh là có hiệu quả hay không?
Có nên tiếp tục hay chấm dứt một hoạt động kinh doanh nào đó? Nên đa ra các
giải pháp để tiếp tục duy trì hay đổi mới để nâng cao hiệu quả.
Nh vậy, có thể nói thiệu quả là điều kiện cơ bản để xác định phơng hớng
hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Xét về bản chất của phạm trù hiệu quả, trong những hình thái xã hội có quan

hội bao gồm:
5
+ Hiệu quả kinh tế: Chỉ xét trên khía cạnh kinh tế của vấn đề, mô tả mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận đợc và chi phí bỏ ra để nhận đợc lợi
ích kinh tế đó.
+ Hiệu quả chính trị xã hội: Là hiệu quả mà chủ thể nhận đợc trong việc
thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội nh giải quyết công ăn việc làm, công bằng
xã hội, vấn đề môi trờng,...
Đôi khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mâu thuẫn với nhau. Ví dụ nh
trong một doanh nghiệp sản xuất có những phơng án sản xuất mang lại lợi nhuận
cao, nhng nếu xét dới góc độ ảnh hởng đến môi trờng sinh thái thì có thể nó không
đợc chấp nhận.
* Hiệu quả trực tiếp: Là hiệu quả đợc xem xét trong phạm vi một đối tợng
cụ thể. Ví dụ một doanh nghiệp.
* Hiệu quả gián tiếp - Hiệu quả tơng đối: Là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa hiệu quả và chi phí. Trong đó, hiệu quả tuyệt đối đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí, còn hiệu quả tơng đối đợc đo bằng tỷ số giữa kết quả và
chi phí.
* Hiệu quả kinh doanh: của một doanh nghiệp là một đại lợng so sánh giữa
đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
đợc. Phản ánh lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc trong hoạt động kinh doanh
của mình. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nào đó đều có tính hai mặt: Hiệu quả cá
biệt đứng trên góc độ vi mô một doanh nghiệp và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
đứng trên góc độ vĩ mô tức là xem xét mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào nền
kinh tế quốc dân. Nhng đối với một doanh nghiệp cụ thể thì chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả về mặt tài chính tức là doanh lợi đạt đợc của từng thơng vụ, từng mặt
hàng xuất nhập khẩu, có thể có những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi nếu
6
xét trên khía cạnh tài chính. Nhng nếu xét trên khía cạnh kinh tế - xã hội nh vấn đề
môi trờng, giải quyết công ăn việc làm, tích luỹ ngoại tệ cho đất nớc, góp phần đổi

Tiền bán ra đợc càng nhiều - Chi phí bỏ ra càng nhỏ = Lợi nhuận càng cao hơn
Nếu theo nghĩa rộng, kinh doanh là một quá trình phức tạp gồm nhiều khâu
từ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng, quyết định phơng án kinh doanh, chuẩn
bị điều kiện để tiến hành sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ đó cho đến khâu phân phối, tiêu thụ chúng sao cho có hiệu quả nhất.
Còn hiểu theo nghĩa hẹp, kinh doanh là quá trình bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất, lu
thông hoặc dịch vụ để sau một thời gian có thể thu hồi đợc một lợng vốn lớn hơn l-
ợng vốn bỏ ra ban đầu. Nh vậy, khi nói đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
là phải nói đến hiệu quả trên từng khâu, từng công đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu
quả từng bộ phận, từng khâu. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để xác định phơng án kinh
doanh: Sản xuất, kinh doanh cái gì? Khối lợng bao nhiêu? Sản xuất kinh doanh nh
thế nào? Phân phối và bán cho ai?.

Trong một doanh nghiệp thơng mại cụ thể thì hiệu quả kinh doanh chính là
lợi nhuận đạt đợc với chi phí thấp nhất tức là phần chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí; là việc sử dụng hợp lý nguồn vốn kinh doanh; cũng có thể là mức chiếm
lĩnh thị trờng của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Yếu tố tạo thành hiệu
8
quả kinh doanh của một doanh nghiệp thơng mại khác so với yếu tố tạo thành hiệu
quả của một doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì hiệu quả
kinh doanh có đợc chi phí sản xuất cá biệt của một sản phẩm, dịch vụ nhỏ hơn chi
phí xã hội trung bình cần thiết để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đó.
Chi phí cá biệt << Chi phí xã hội trung bình cần thiết Có hiệu quả cao.
Chi phí cá biệt = Chi phí xã hội trung bình cần thiết Không có hiệu quả.
Chi phí cá biệt > Chi phí xã hội trung bình cần thiết Lỗ.
Chi phí cá biệt của một doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc vào trình độ trang
bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý lao động, trình độ quản lý sản xuất,... Còn đối
với doanh nghiệp thơng mại kinh doanh xuất nhập khẩu thì chi phí bỏ ra để kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể gồm các loại chi phí sau:

9. Tiền lơng và tiền thởng cho cán bộ, công nhân viên giao dịch trực tiếp đến thơng
vụ đó.
Trong việc sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng việc tính đúng, tính đủ các loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong việc
tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đó. Vì
những tính toán sai lầm sẽ dẫn đến những ảo tởng về kết quả kinh doanh nghĩa là
bản chất lỗ lại hiểu nhầm thành lãi và ngợc lại, dẫn đến những quyết định sai lầm
trong phơng án kinh doanh của doanh nghiệp.
10
Ngoài ra, khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần
xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ
với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trớc mắt không đợc
làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Hoặc
nếu hiệu quả trớc mắt thấp nhng về lâu dài có lợi thì không nên bỏ qua.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ đạt đợc một cách hoàn thiện
khi hoạt động của từng bộ phận, từng khâu mang lại hiệu quả và không làm ảnh h-
ởng đến hiệu quả chung.

2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu không chỉ của các doanh
nghiệp mà còn là mục tiêu của cả nền kinh tế. Biểu hiện cụ thể của hiệu quả và
nâng cao hiệu quả trong một doanh nghiệp là đạt kết quả cao hơn chi phí thấp hơn,
nghĩa là với một đồng vốn nhất định lợi nhuận thu đợc cao nhất. Còn đối với nền
kinh tế, việc nâng cao hiệu quả biểu hiện ra là: Sử dụng hợp lý các nguồn lực (vốn,
lao động, tài nguyên,...); tăng trởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu ngời cao,
thất nghiệp giảm, môi trờng đợc bảo vệ...
Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung là lợi nhuận. Vì vậy việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận là vấn đề mang ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đầy cạnh tranh.

các quốc gia khác;... Chính vì thế mà hoạt động này chịu ảnh hởng của nhiều yếu
tố khác nhau, chúng ta có thể kể ra một số yếu tố chính sau:
- Các yếu tố thuộc về môi trờng:
+Yếu tố luật pháp:
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng chi phối đến hoạt động kinh tế của
các chủ thể kinh tế. Riêng trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu thì phải chịu sự
chi phối không chỉ luật pháp trong nớc mà còn phải tuân theo luật pháp của nớc
bạn hàng và luật pháp quốc tế quy định về hoạt động nhập khẩu.
Dù các quốc gia có theo hệ thống luật pháp nào đi chăng nữa nhng tựu
chung lại các yếu tố luật pháp ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu trên các mặt sau:
. Quy định về bạn hàng đợc phép kinh doanh nhập khẩu.
. Quy định về giao dịch, hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ.
. Quy định về giá cả, các loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu.
. Quy định về vấn đề bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, bao bì, mã ký
hiệu,...
. Quy định về vấn đề tự do mậu dịch hay bảo hộ mậu dịch.
Nh vậy, một mặt các yếu tố luật pháp có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng thị trờng, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận kinh doanh. Nhng mặt khác
13
có thể tạo ra những rào chắn để ngăn cản và hạn chế khả năng của doanh nghiệp
trong việc khai thác cơ hội kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Yếu tố kinh tế:
Thực tế là các chính sách kinh tế mà Nhà nớc sử dụng để tác động lên toàn
bộ nền kinh tế và hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Có thể là các
chính sách sau:
. Chính sách tài chính: Chủ yếu là thuế và các u đãi của Nhà nớc về vốn.
. Chính sách tiền tệ: Chủ yếu là chính sách lãi suất, chính sách dự trữ ngoại
tệ và chính sách tỷ giá hối đoái.
. Yếu tố lạm phát và một số chính sách kinh tế khác.

nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
+ Yếu tố môi trờng cạnh tranh: Cạnh tranh một mặt tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp động lực vơn lên bằng cách đầu t các phơng tiện hiện đại, nâng cao
hiệu quả để giảm chi phí và giá thành. Nhng mặt khác nó dễ dàng đẩy lùi các
doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc phản ứng rất chậm với sự thay đổi
của môi trờng kinh doanh. Những yếu tố ảnh hởng đến môi trờng cạnh tranh nh
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, bạn hàng...
+ Yếu tố thuộc về đồng tiền thanh toán: Trong buôn bán quốc tế đồng
tiền thanh toán thờng là ngoại tệ đối với một trong hai bên tham gia (có khi là
ngoại tệ đối với cả hai bên). Chính vì đặc điểm này mà khi đồng tiền đợc sử dụng
làm phơng tiện thanh toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị tổn hại.
15
Do vậy, trong thanh toán quốc tế hai bên đều quy định thống nhất với nhau về loại
đồng tiền thanh toán và thờng là những ngoại tệ mạnh, ổn định nh USD, Bảng Anh,
Yên Nhật,...
- Yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Nếu nh các yếu tố thuộc về môi trờng ảnh
hởng một cách gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và nằm ngoài tầm kiểm
soát thì các yếu tố thuộc về doanh nghiệp lại ảnh hởng một cách trực tiếp và trong
tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Là bộ phần đầu não của doanh nghiệp, là
nơi xây dựng chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu, đồng thời
giám sát, đánh giá và điểu chỉnh quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trình độ
của Ban lãnh đạo ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy: Hình thức tổ chức bộ máy ảnh hởng đến quá
trình truyền đạt và thu nhận thông tin từ Ban lãnh đaọ đến ngời có liên quan. Một
cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ loại trừ đợc những méo mó và nhiễu trong quá trình
truyền tin.
+ Các nguồn lực trong doanh nghiệp:
Con ngời: Đội ngũ cán bộ kinh doanh xét về mặt số lợng và chất lợng là
nguồn lực quan trọng nhất, bởi hoạt động nhập khẩu chỉ có thể đợc tiến hành thông

Cho thấy, các yếu tố ảnh hởng đến lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại: Khối lợng hàng hoá tiêu thụ thực tế, kết cấu sản lợng hàng hoá bán ra,
giá bán hàng hoá, giá vốn, chi phí lu thông, chi phí bán hàng... Vì vậy, để nâng cao
lợi nhuận kinh doanh hay hiệu quả của doanh nghiệp nhất thiết phải tăng khối lợng
hàng tiêu thụ, tăng giá bán và giảm chi phí (Chi phí thu mua, chi phí bán hàng, chi
phí lu thông,...), mở rộng mạng lới kinh doanh.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu:
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình các doanh nghiệp tiến hành công
tác hạch toán kinh doanh, tức là xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả.
Đánh giá chính xác các kết quả đạt đợc và tìm ra nguyên nhân tích cực, tiêu cực, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, khi đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu ta xem xét trên hai góc độ: Hiệu quả tài chính của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính.
4.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn:
Hệ thống chỉ tiêu này cho thấy tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp, với số vốn đã có doanh nghiệp phân bổ đã hợp lý cha? sự thay đổi
kết cấu các loại vốn có ảnh hởng gì đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp? đánh giá khả năng tự tài trợ vốn, khả năng huy động vốn cũng nh hiệu quả
sử dụng vốn.
18
Về tình hình phân bổ vốn đợc đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
+ So sánh giữa tổng tài sản cuối kỳ với tổng tài sản đầu kỳ của doanh nghiệp
xem việc tăng giảm đã hợp lý cha.
+ Tỷ suất đầu t chung phản ánh tình hình chung về đầu t vốn cho việc trang
bị cơ sở vật chấp kỹ thuật nh mua sắm và xây dựng tài sản cố định:
Trị giá hiện có + Đầu t tài + Chi phí xây

Các khoản có thể sử dụng để
thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán = --------------------------------------
nhanh Các khoản nợ ngắn hạn
20
Gồm các khoản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, đầu t tài chính
ngắn hạn đến hạn, các khoản phải thu đến hạn.
Tổng tiền
Chỉ số thanh toán = ------------------------
tức thời Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
(Số tiền có thể dùng để thanh toán )
Hệ số thanh toán = ----------------------------------------------
chung Số tiền phải thanh toán
Hiệu quả của vốn kinh doanh: Số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc cha thể
đánh giá đúng đắn chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp, không so sánh đợc hiệu
quả kinh doanh ở các doanh nghiệp có quy mô vốn khác nhau.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh ngời ta dùng các chỉ tiêu
sau:
+ Hệ số sinh lời của tài sản kinh doanh:
P Tổng lợi nhuận từ kinh doanh
HKD = ------- = ----------------------------------------------
C Tổng số tài sản kinh doanh bình quân
+ Mức sinh lời của vốn lu động phản ánh hiệu quả sử dụng của một đồng
vốn lu động vào kinh doanh.
Tổng lãi kinh doanh
Mức sinh lợi của đồng = ----------------------------------------
vốn lu động Vốn cố định bình quân năm
21
+ Thời gian hoàn vốn: Đối với những thơng vụ có thời gian dài, doanh

+ Trao đổi bù trừ (Compensation)
+ Mua bán đối lu (Counter Perchase)
+ Trao đổi bồi hoàn (offset)
+ Mua lại sản phẩm (Buy Back)
Trong những hoạt động này đồng tiền có vai trò rất hạn chế chỉ làm công cụ
tính toán giá cả và làm công cụ ghi chép. Hiệu quả tài chính của hoạt động xuất
nhập khẩu liên kết (Hlk) là kết quả tổng hợp của hiệu quả tài chính xuất khẩu và
hiệu quả tài chính nhập khẩu.
Do đó, HLK = HXK x HNK
DTXK DTNK
Hay HLK = ----------- x ----------
CPXK CPNK
Chỉ tiêu doanh thu: Là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
n
23
DT = Giá bán mặt hàng (i) x Số lợng mặt hàng (i)
i=1
Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận cao là mục tiêu của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp thơng mại, lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa số tiền thu về lớn hơn
số tiền chi phí bỏ ra. Đợc biểu hiện dới hai dạng: Số tuyệt đối và số tơng đối.
+ Dạng tuyệt đối:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí kinh doanh
+ Dạng tơng đối là tỷ số giữa doanh thu và chi phí bỏ ra kinh doanh.
Một số chỉ tiêu tơng đối dùng để đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp.

. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Lợi nhuận kinh doanh
PDT =------------------------------ x 100 %
Tổng doanh thu

Lãi tức đơn đợc tính theo công thức:
25

Trích đoạn Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty theo doanh số nhập khẩu các mặt hàng. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status