Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà - Pdf 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nhu cầu về văn phòng phẩm ngày càng tăng, đặc biệt là ngành
hàng giấy vở. Người tiêu dùng đã có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm
giấy vở vì trên thị trường Việt Nam đã có nhiều công ty sản xuất văn phòng phẩm
với những chủng loại hàng hoá đa dạng. Các công ty sản xuất văn phòng phẩm trên
thị trường đã đầu tư rất nhiều vào công nghệ, các hoạt động marketing để khẳng
định vị thế của mình trong nhận thức của người tiêu dùng.
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một trong những công ty hàng
đầu sản xuất văn phòng phẩm ở Việt Nam. Với những chiến lược kinh doanh,
những hoạt động marketing hết sức chuyên nghiệp, Công ty cổ phần Văn phòng
phẩm Hồng Hà đã khẳng định vị trí số một của mình trên thị trường Miền Bắc và là
một thương hiệu mạnh trên các thị trường Miền Nam và Miền Trung. Ngành hàng
giấy vở cùng với bút máy là hai ngành hàng chủ lực của Công ty. Hàng năm, ngành
hàng giấy vở luôn chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu của Công ty. Đó là
nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ công nhân viên trong
công ty.
Trong thời buổi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ sau khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
và ngoài nước trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp đều có những
chiến lược kinh doanh khác nhau, phù hợp với vị thế của mình trên thị trường. Đang
cạnh tranh rất gay gắt với Hồng Hà là các thương hiệu Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Thiên
Long, Hoà Bình…Để khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, Công ty cổ
phần văn phòng phẩm Hồng Hà phải có những chiến lược cạnh tranh cho ngành
hàng giấy vở, một ngành hàng chủ lực của Công ty. Bản báo cáo này sẽ cho chúng
ta thấy rõ hơn về những chiến lược mà Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
đã và đang sử dụng để cạnh tranh trên thị trường giấy vở Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
1
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn

2
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bên cạnh đó để tìm hiểu ý nghĩa của những tài liệu và thông tin thu thập
được, chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp như:
• Phương pháp phân tích tổng hợp: Mục đích để chứng minh các luận
điểm mà đề tài đưa ra một cách thuyết phục hơn.
• Phương pháp hệ thống tư duy: Trên cơ sở phân tích thông tin thống kê
số liệu, thông tin về doanh nghiệp, khách hàng người tiêu dùng,
chúng tôi xây dựng lên những luận điểm cơ bản của nội dung đề tài.
• Phương pháp so sánh đối chiếu: Chúng tôi tiến hành so sánh, đối
chiếu các thông tin đã thu thập được về các doanh nghiệp để rút ra
những kết luận xác đáng trong nội dung nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trên thị trường Hà Nội.
- Thời gian: trong 3 năm trở lại đây.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về thị trường giấy vở Việt Nam, tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Chương II: Thực trạng chiến lược cạnh tranh ngành hàng giấy vở của Hồng
Hà.
- Chương III: Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ
phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Chương I:
3
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hình thức được chú trọng hơn trước, giá cả không còn là yếu tố quyết định nữa.
Chính vì vậy, cứ đầu năm học mới là các doanh nghiệp văn phòng phẩm trong nước
lại thường xuyên tung ra thị trưòng những dòng sản phẩm mới, những dòng sản
phẩm đã được cải tiến cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đứng đầu
trong khối những doanh nghiệp sản xuất văn phòng phẩm hiện nay vẫn là những
thương hiệu quen thuộc và gần gũi với người tiêu dùng như là vở Hồng Hà, Vĩnh
Tiến, Hải Tiến…Giấy vở Hồng Hà là một thương hiệu đã quen thuộc với người tiêu
dùng từ lâu. Giấy vở là một thế mạnh của Hồng Hà và đây là Công ty chiếm thị
phần lớn nhất Miền Bắc và là một thương hiệu mạnh trên thị trường văn phòng
phẩm Việt Nam.
Nhu cầu của khách hàng trên thị trường Hà Nội là rất lớn, đó thực sự là một
cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong ngành hàng giấy vở. Tuy
nhiên để thành công trên thị trường này thì các doanh nghiệp cũng phải có sự
nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm của khách hàng mục tiêu của mình là như thế nào.
Các đặc điểm về nhu cầu, mong muốn, hành vi, lối sống, thói quen sinh hoạt…đây
là những đặc điểm để các công ty dựa vào đó để đưa ra những sản phẩm thích hợp
với người tiêu dùng, cũng như các chiến lược cạnh tranh với các đối thủ.
Nói chung, người dân sống trên địa bàn thành phố Hà Nội là những người có
trình độ nhận thức cao, vì họ sống trong một môi trường năng động, tập trung nhiều
công ty lớn trong nước cũng như đại điện của các công ty nước ngoài. Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều trường đại học lớn trên cả nước,
chính vì vậy nó thu hút rất nhiều người đến sinh sống, học tập và làm việc tại đây.
Hà Nội cũng là nơi tập trung của nhiều luồng văn hoá, vì người dân từ các tỉnh
thành trên cả nước sinh sống ở đây rất đông, mang theo những tập tục, đặc điểm
văn hóa của địa phương mình.
Mức sống của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội là tương đối cao.
Đối với các mặt hàng thiết yếu, hàng tiêu dùng hàng ngày họ sẵn sàng chi tiêu để
phục vụ cho cuộc sống của mình tốt hơn. Riêng về mặt hàng giấy vở, trong vài năm
5
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn

6
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mong muốn của khách hàng trên thị trường Hà Nội. Các sản phẩm giấy vở của Vĩnh
Tiến cũng được người tiêu dùng trên thị trường Miền Bắc nói chung và thị trường
Hà Nội nói riêng đánh giá khá cao. Khách hàng trên thị trường Hà Nội còn biết tới
các sản phẩm giấy vở Hải Tiến, Tiến Thành, đây là hai thương hiệu giấy vở đang
dần khẳng định mình. Bên cạnh đó, công ty Bút bi Thiên Long cũng dự định sẽ đầu
tư vào sản xuất giấy vở với kế hoạch dự kiến đến tháng 6/2008 sẽ chính thức sản
xuất được vở tại Hà Nam với chiến lược phát triển thị trường các tỉnh miền Trung
và miền Bắc trên cơ sở hệ thống phân phối chuyên nghiệp.
Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm giấy
vở. Ngoài các thương hiệu giấy vở trong nước, giấy vở Trung Quốc, Đài Loan cũng
đang tìm cách thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các sản phẩm giấy vở Trung
Quốc và Đài Loan vẫn dùng chiến lược cạnh tranh dựa trên mẫu mã và giá cả. Mẫu
mã giấy vở Trung Quốc thay đổi liên tục, với những chủng loại phong phú và đặc
biệt là giá cả thấp sẽ phần nào gây khó khăn cho các công ty sản xuất giấy vở trong
nước.
Sự xuất hiện nhiều thương hiệu giấy vở trên thị trường Hà Nội khiến cho
cạnh tranh trong ngành này trở nên gay gắt hơn. Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa
chọn hơn trong việc thoả mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, các công ty sản xuất
giấy vở trên thị trường Hà Nội phải đưa ra được những chiến lược kinh doanh của
mình cho phù hợp với năng lực và thế mạnh của công ty để chiếm lĩnh được một vị
trí trong tâm trí khách hàng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng giấy vở
Nhu cầu về các mặt hàng văn phòng phẩm nói chung và giấy vở nói riêng
đang ngày một tăng lên. Trong nhiều năm qua cứ đến đầu năm học mới, lượng tiêu
thụ giấy vở là rất lớn. Các công ty sản xuất giấy vở đều tăng sản lượng để đáp ứng
đủ nhu cầu cho người tiêu dùng. Nhu cầu tăng cao, tạo ra một thị trường hấp dẫn

một đối thủ đáng gờm cho các công ty sản xuất văn phòng phẩm trong nước. Nhưng
lợi thế mà các công ty trong nước có được là sự hiểu biết thị trường, chất lượng sản
8
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm được đảm bảo, có những chiêu thức quảng bá cho sản phẩm của mình một
cách hợp lý. Đây là những yếu tố quan trọng giúp cho các công ty nội địa đánh bại
được các đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan.
II – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM
HỒNG HÀ VÀ NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được thành lập vào ngày 01/10/1959 với
tên ban đầu là nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà. Để tạo điều kiện cho phạm vị
hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn, phù hợp hơn trong cơ chế mới,
vào ngày 28/07/1995, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà được đổi tên thành Công
ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. Trong những năm chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, và sự
nghiệp đổi mới cơ chế quản lý, đôi lúc đã làm Công ty chao đảo. Tuy nhiên Công ty
vẫn luôn đứng vững và phát triển không ngừng. Từ năm 1997 đến nay, Công ty đã
có những bước tiến nhảy vọt trong tư duy, trong cách quản lý, trong việc đầu tư vào
công nghệ máy móc thiết bị mới, Công ty liên tục tăng trưởng với mức bình quân
đạt 140%/ năm, bình quân thu nhập của người lao động đạt 116%/năm.
Tháng 01/2006, Công ty chính thức đổi tên thành “Công ty Cổ phần Văn
phòng phẩm Hồng Hà”.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
Tên tiếng Anh: HONG HA STATIONERY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HONG HA JSC
Trụ sở chính: 25 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tài khoản: 21110000034477 Tại phòng giao dịch 1 – Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Nội

Cổ đông
Thời điểm 31/12/2006 Thời điểm 20/06/2007
Số lượng cổ
phần
Tỷ lệ %
Số lượng cổ
phần
Tỷ lệ %
Nhà nước 1.484.900 51,92 1.633.390 51,92
10
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cổ đông bên trong 748.837 26,18 823.718 26,18
Ưu đãi đầu tư chiến lược 127.200 4,45 139.920 4,45
Cổ đông bên ngoài 499.063 17,45 548.972 17,45
Tổng số 2.860.000 100% 3.146.000 100%
( Căn cứ theo sổ cổ đông của Hồng Hà tại thời điểm 31/12/2006 và 20/06/2007 )
Bảng 1: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty
Có thể thấy qua cơ cấu vốn điều lệ của Công ty thì Nhà nước vẫn nắm số
lượng cổ phần nhiều nhất chiếm tới 51,92% vốn điều lệ của Công ty. Số lượng vốn
góp tăng lên từ 28.600.000.000 VNĐ đến 31.460.000.000 VNĐ giúp cho Công ty
có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư vào dây truyền công nghệ sản xuất,
tăng sản lượng cũng như chất lượng của sản phẩm đầu ra. So với một số đối thủ
cạnh tranh trên thị trường hiện nay thì số vốn của Hồng Hà còn khá khiêm tốn. Đặc
biệt là Công ty Bút bi Thiên Long với số vốn điều lệ lên đến 120 tỷ đồng sẽ là một
đối thủ cạnh tranh rất mạng với Hồng Hà.
Lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Trình độ của người lao động ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động của
Công ty. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động sẽ giúp Công ty giảm chi phí về lao

bán tự động của Nhật, Đức như: máy in Offset 1 màu, 2 màu, 4 màu, 5 màu và máy
in Offset 2 mặt, dây chuyền sản xuất vở tự động Flexo. Các loại máy vào keo tự
động, dán gáy tự động, máy xén CNC. Các thiết bị cuốn lò xo, đột lỗ lò xo của
Trung Quốc, Đài Loan...
Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một trong những doanh
nghiệp có dây chuyền sản xuất khuôn nhựa, đột dập tự động và bán tự động tương
đối hoàn chỉnh ở Việt Nam.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
3.1. Sản phẩm dịch vụ chính của Công ty
• Sản phẩm của Công ty được chia thành 5 nhóm ngành hàng với hơn 800 loại
sản phẩm đa dạng, có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
􀂙Nhóm ngành hàng Bút và Dụng cụ học sinh
o Bút máy, bút bi, bút dạ, bút sáp màu, eke, thước kẻ, com pa, mực, bút chì...
12
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
􀂙Nhóm ngành hàng Giấy vở:
o Vở ôly, vở kẻ ngang, sổ lò xo, sổ lịch, sổ công tác...
􀂙Nhóm ngành hàng Balô túi xách và đồng phục học sinh
o Balô mẫu giáo, cặp học sinh, balô du lịch, vali, cặp công tác...
o Đồng phục học sinh từ lớp 1 đến lớp 9.
􀂙Ngành hàng văn hóa phẩm
o Vở tập tô chữ, tập viết, luyện viết chữ đẹp, vở tập tô mầu, tập vẽ, tập cắt dán

􀂙Ngành hàng file cặp và đồ dùng văn phòng
o Cặp hộp, file chéo, kẹp tài liệu, kẹp trình ký; túi, tủ đựng hồ sơ; các loại giá,
kệ văn phòng, siêu thị ...
• Dịch vụ chính

nghiên cứu thị trường, quảng bá và khuyếch trương sản phẩm, thương hiệu… đã
làm cho doanh thu của Hồng Hà tăng lên qua các năm.
Biểu đồ 1
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Tỷ lệ
2006/2005
06 tháng năm
2007
Tổng doanh 139.672 182.827 31% 106.510
14
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu
Trong đó
Bút các loại và
dụng cụ học
sinh
25.158 28.938 15% 14.488
Vở, sổ các
loại
75.766 100.915 33% 72.052
Trong đó vở,
sổ xuất khẩu
- 9.039 - 15.583
Doanh thu
thuê nhà và
dịch vụ
3.543 4.679 32% 2.104
Doanh thu

học sinh, sinh viên tại thành phố, thị trấn và các khu vực đang phát triển với các đối
tượng có mức sống trung bình trở lên. Công ty xây dựng mục tiêu và quản lý hiệu
quả theo 4 vùng thị trường chính: Miền Bắc - Hà Nội - Miền Trung - Miền Nam.
Trên cơ sở phân khúc thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và theo đối
tượng, Công ty đã xây dựng chiến lược marketing cho từng phân khúc thị trường,
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, Hồng Hà đang
thực hiện mục tiêu giữ vững và phát triển thị trường Hà Nội và Miền Bắc, nỗ lực
xây dựng thị trường Miền Nam và Miền Trung. Trong 10 năm trở lại đây Hồng Hà
luôn đạt mức tăng trưởng bình quân 25 – 30%. Năm 2006, Hồng Hà đã chính thức
xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Mỹ.
Thị phần ngành hàng giấy vở, các loại bút và dụng cụ học sinh chiếm trên
10% thị trường Việt Nam. Song song với việc ổn định và phát triển thị trường nội
địa, giới thiệu thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm sang thị trường thế giới là hướng đi
của Hồng Hà. Bằng việc đầu tư vào công nghệ, thiết bị máy móc, đào tạo nguồn
nhân lực của mình Hồng Hà đã và đang tiếp tục khai thác và mở rộng thêm thị
trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường Mỹ và Châu Âu.
16
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Phân tích ngành hàng giấy vở của Công ty
Sản phẩm giấy vở được Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà nghiên cứu sản
xuất từ năm 1997. Đây có thể coi là một bước ngoặt của Công ty trong chiến lược
phát triển ngành hàng vì sản phẩm này đã giúp Công ty lấy lại được vị thế của mình
trên thị trường và trở thành Công ty hàng đầu về sản xuất giấy vở trong nước.
Sản phẩm giấy vở của Công ty rất đang dạng, bao gồm hơn 700 sản phẩm
phục vụ cho đối tượng học sinh, sinh viên và khối văn phòng. Sản phẩm của Công
ty gồm có dòng sản phẩm ôly để phục vụ cho nhu cầu của học sinh tiểu học, loại
dòng kẻ ngang để đáp ứng nhu cầu của học sinh trung học cơ sở trở lên và nhiều
loại sổ công tác, sổ lò xo phục vụ cho khối văn phòng. Ngoài ra Công ty còn cung


14 GiÊy viÕt th Hång Hµ

15 GiÊy photo Hång Hµ

Bảng 5
Những nhãn hiệu như Pupil, Study, School, Class đã được cục sở hữu trí tuệ
cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số: 48703, 48792, 53733, 63100,
62221. Những nhãn hiệu còn lại đang trong quá trình đăng ký bảo hộ tại Cục sở hữu
trí tuệ Việt Nam. Tất cả những nhãn hiệu này đã được Công ty làm thủ tục đăng ký
tại các nước Đông Nam Á.
Công ty đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận đăng ký kiểu dáng công
nghiệp cho nhãn in trên vở ôly và nhãn in trên vở kẻ ngang số: 8103, 8104. Các sản
phẩm giấy vở được sản xuất theo tiêu chuẩn TC 04 : 2002 do Công ty văn phòng
18
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm Hồng Hà công bố và đã được Chi Cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng Hà
Nội tiếp nhận theo số phiếu: HN – 0806/2002/CBTC – TĐC, HN –
0807/2002/CBTC – TĐC.
6. Thị trường, thị phần
Thị trường giấy vở của Công ty đã được phủ kín cả nước và có sản phẩm đã
được tiêu thụ tại nước ngoài thông qua hệ thống đại lý của công ty. Thị trường trọng
điểm của Công ty là những thành phố, trung tâm, thị trấn, thị xã với tập khách hàng
là những người tiêu dùng có thu nhập cao. Nếu tính thị phần trên đoạn thị trường
cao cấp này, ngành hàng giấy vở của Công ty chiếm tới 60 – 70% dung lượng thị
trường thu nhập cao.
Hiện nay, ở Miền Bắc, Hồng Hà vẫn là một công ty sản xuất giấy vở có thị
phần lớn nhất, chiếm khoảng 63% thị trường Miền Bắc và khoảng 75 – 80% trên thị

GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ
I - THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH HÀNG
GIẤY VỞ HỒNG HÀ
1. Khách hàng mục tiêu và chiến lược cạnh tranh của Công ty
Nhu cầu về văn phòng phẩm nói chung và ngành hàng giấy vở nói riêng
đang ngày một gia tăng. Mặt khác, cũng đã có nhiều những công ty sản xuất văn
phòng phẩm đang cạnh tranh nhau, mỗi một công ty lựa chọn cho mình một phân
khúc thị trường riêng để tập trung những nỗ lực của mình, khẳng định vị thế trên
đoạn thị trường đó. Đối với công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà thị trường
mục tiêu ở đây là những người có thu nhập cao, sinh sống tại các thành phố lớn.
Nhóm khách hàng mục tiêu của Hồng Hà trên thị trường Hà Nội bao gồm: nhóm
khách hàng là học sinh tiểu học, phổ thông cơ sơ, phổ thông trung học; nhóm khách
hàng là sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học; nhóm khách hàng khối
văn phòng. Trong đó, nhóm khách hàng là học sinh các khối là nhóm khách hàng
được Hồng Hà tập trung hướng tới.
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu như trên khiến cho Hồng Hà không ngừng
đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thế đáp ứng nhu cầu khắt
khe của đoạn thị trường này. Đối với đoạn thị trường này thì giá cả không phải là
một vấn đề quá quan trọng, họ sẽ có những đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng sản
phẩm, mẫu mã, chủng loại, sự thuận tiện trong khi sử dụng. Chính vì thế Hồng Hà
luôn quan tâm tới việc phát triển sản phẩm.
Hồng Hà thành công trong việc phát triển sản phẩm chính là nhờ chiến lược
định vị và chiến lược sản phẩm khác biệt. Hồng Hà đã mạng dạn chọn đoạn thị
trường có thu nhập cao, tại các tỉnh thành phố lớn. Đây là đoạn thị trường có sức
mua lớn, tuy nhiên khách hàng lại có những đòi hỏi khắt khe về sản phẩm. Họ
thường thích sử dụng những sản phẩm giấy vở có chất lượng tốt, giấy định lượng
cao, kích cỡ ôly hay dòng kẻ tiêu chuẩn, mẫu mã hình thức bắt mắt…Đối với khách
21
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
21

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nên ít công ty đưa ra sản phẩm giấy vở định lượng 100g/m2. Với chiến lược dẫn
đầu về chất lượng, Hồng Hà đã quyết định nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm giấy
vở định lượng 100g/m2 đầu tiên trên thị trường Việt Nam và được người tiêu dùng
rất ưa thích. Sau thành công của Hồng Hà, rất nhiều các Công ty sản xuất văn phòng
phẩm trong nước đã liên tiếp cho ra đời những sản phẩm giấy vở định lượng cao
nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Sau đó Hồng Hà tiếp tục cải tiến các sản phẩm của mình cả về mẫu mã và
chất lượng. Những chỉ tiêu về độ sáng trắng, khoảng cách dòng hay kích cỡ các ôly
đều được Công ty sử dụng theo tiêu chuẩn. Và tất cả những thông số này đều được
in công khai trên trang bìa của từng cuốn vở để người sử dụng có thể kiểm chứng
cũng như chọn mua cho phù hợp. Hồng Hà cũng là công ty đầu tiên khuyến khích
người tiêu dùng sử dụng loại vở có độ trắng tự nhiên (80 – 82%). Đây là loại giấy
không sử dụng hoá chất để tẩy trắng, không bị loá khi sử dụng dưới ánh đèn điện.
Ngoài ra Hồng Hà còn rất quan tâm tới kiểu dáng của sản phẩm. Hồng Hà cũng là
công ty đầu tiên sử dụng công nghệ xén góc vở, tránh bị quan mép khi sử dụng,
tránh gây tổn thương cho người sử dụng vì mép vở rất sắc, sử dụng công nghệ dán
gáy vở bằng một màng mỏng PVC, tránh bị gãy gáy, tăng độ bền khi sử dụng.
Có thể nói, Hồng Hà là một công ty tiên phong trong việc nâng cao chất
lượng của các sản phẩm trong ngành hàng giấy vở. Định hướng rõ đối tượng khách
hàng mục tiêu và sử dụng thành công chiến lược sản phẩm khác biệt đã tạo nên tên
tuổi của Hồng Hà như ngày nay.
2. Hoạt động marketing – mix cho việc thực hiện chiến lược cạnh tranh
2.1 Sản phẩm
23
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Tuấn
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HN – 1178/2006/CBTC – TĐC. Quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy vở
được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
Đánh giá tính năng, các chỉ số kỹ thuật vượt trội của sản phẩm:
Các thông số
TT Thông số ĐVT Vở kẻ ôly
Vở kẻ
ngang
Sai số cho
phép
1 Khổ vở mm
156 x 205
170 x 140
252 x 180
250 x 175
+-2
2
Định lượng
giấy
g/m2 58 – 100 58 – 100 +-2
3
Định lượng
bìa
g/m2 180 – 250 180 – 250 +-2
4
Số trang
không kể
bìa
Trang 48, 96 +- 2
5


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status