Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ - Pdf 11

LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và quản
trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu
thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất có thể có
hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản xuất
thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngân hàng…) quyết định
hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn
mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không
phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là một bước
trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh nghiệp
hiện nay dã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau ở
các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh nghiệp…Doanh nghiệp
phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của
hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng
cao và giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu đề ra. Sau một thời gian thực tập
tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
em như sau:
“Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”.
Chuyên đề của em gồm các phần sau đây:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
Trang 1
Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật
liệu nổ Công nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty

thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày
1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã có quyết định số
204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt
nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về việc
chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty
trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gọi tắt là công ty Vật liệu nổ công
nghiệp.
Trang 3
Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời.
Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu,
vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các
ngành kinh tế.
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối
đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa
phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất
cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu
nổ công nghiệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng lao động,
được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân chương lao
động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương chiến công hạng ba và
nhiều huân chương cho các tập thể, cá nhân trong công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của công ty Vật
liệu nổ công nghiệp
Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu, sản
xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, hoá
chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận chuyển
thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp. Công ty
tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực:
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.

+ Phòng thương mại.
+ Phòng kiểm toán nội bộ.
Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các tỉnh
trên mọi miền của tổ quốc.
Trang 5
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý
công nhân trên cả nước, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và được tổng
công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời điểm
mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có 24 đơn vị
trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện) đóng tại các
đơn vị khác nhau trên toàn quốc.
1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng.
2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình.
3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái.
5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu.
6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh.
8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La.
9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà.
11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai.
12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi.
13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội.
14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An
15 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam.
16 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu.
17 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi.
18 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang.
19 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai.

biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi
Trang 7
CN Thái
Hải Ninh Hà Hà Tàu
Bưởi
Phòng Giang Nội

Chi XN Chi XN XN
VP Chi VP
nhánh HCM nhánh HCM HCM
đại diện nhánh đại diện
HCM Lai HCM Nghệ Hà
HCM HCM HCM
Lào Châu Phú An Nam
Tuyên Đồng Kiên
Cai Yên
Quang Nai Giang
Trang 8
Nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1
trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức
của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau:
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty.
+Công tác thị trường và ký kết hợp đồng.
+Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất.
2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1
kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm vụ tham mưu
giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác:
+ Công tác thống kê - kế toán - tài chính.

+ Tuyên truyền quảng cáo.
+ Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống.
8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1 phó
phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn chỉ đạo
kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty.
+ Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy.
+ Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty.
9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 1
phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
+ Công tác quản lý nhân sự.
+ Công tác tiền lương.
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
+ Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công
nhân viên.
Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn.

2.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty
Trang 10
- Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính là công
ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện đại phục
vụ quy trình sản xuất kinh doanh.
Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao gồm:
2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi biển, 3 tàu
kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục vụ chỉ huy sản
xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN
4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ. Hệ thống cảng gồm
3 cảng chuyên dùng để bốc xếp Vật liệu nổ công nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư

Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ công
nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm qua công ty đã
tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như Sơn La, Gia Lai, Đà
Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động vụ công trình trọng điểm
đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ thống kho hiện có. Hiện nay công
ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 m
2
sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so
với năm 1995, lúc đó số nhà kho mới có là 52 sức chứa là 6.000 tấn.
Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác nhằm
nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ.
Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp.
Tên cảng Diện tích vùng nước (m
2
) Diện tích quy mô quản lý
(m
2
)
Cảng Bạch Thái Bưởi 7000 5568
Bến Cái Đá 5350 5500
Cảng Mông Dương 5000 6668
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha Trang, cảng
Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị thuộc miền trung và
miền nam .
Trang 12
Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ cho việc
sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, vận tải và sửa
chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an toàn sản xuất, đảm
bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. Công ty có các nhà xưởng sau:

công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát
sinh yêu cầu của công việc.
Trang 13
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng thành
và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm 1995 (số cán bộ
công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng lên gấp 2 lần. Chất lượng của
cán bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là năm 1995 số cán bộ có trình độ đại
học là 47 người, số cán bộ có trình độ trung cấp là 110 người, công nhân kỹ thuật là
310 người. Trong số tăng này chủ yếu là cán bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn,
sản xuất thuốc nổ, thủ kho, lặn nổ mìn dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng
công ty than.
- Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học đại học, cao
học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất thuốc nổ tại xí nghiệp
Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan mìn (3 lớp), lặn nổ mìn dưới
nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ
ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty triệu tập.
- Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cùng với sự
quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu nhập của người lao
động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể hiện thông qua các số liệu về
tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ
công nhân viên của công ty vài năm gần đây.
Bảng 4: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ
công nhân viên của công ty vài năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 8 tháng đầu
năm 2003
Tổng quỹ
lương thực
hiện
24.926.655.5

nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi hình thức sở
hữu thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ cấu nguồn vốn của công
ty hầu như không thay đổi. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba nguồn cơ
bản đó là từ ngân sách nhà nước, một phần từ lợi nhuận để lại và ngoài ra công ty
Vật liệu nổ công nghiệp còn huy động được một phần khá lớn từ các tổ chức tín
dụng như vốn chiếm dụng từ các nhà cung ứng, vốn vay ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Ta có thể thấy điều đó qua bảng sau.
Trang 15
Trang 16
Bảng 5 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
Số tiền (đồng) Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đồng) Tỷ trọng
(%)
Số tiền (đồng) Tỷ trọng
(%)
ổng tài sản 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 127.902.125.844 78,2 137.784.239.315 77,6 221.264.169.703 83,1
Trong đó:hàng tồn kho 55.643.472.546 43,5 59.298.456.569 43,0 80.620.357.783 36,4
ác khoản phải thu 62.742.201.692 49,1 68.542.395.349 49,7 129.261.732.910 58,4
2.TSCĐ và đầu tư dài hạn 35.571.806.008 21,8 39.691.288.651 22,4 44.893.191.847 16,9
II.Nguồn vốn 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
ợ phải trả 117.870.270.732 72,6 130.230.456.365 73,4 202.712.221.507 76,2
ợ ngắn hạn 108.830.481.484 66,6 130.130.456.365 73,3 197.507.371.507 74,2
ợ dài hạn 9.039.789.248 5,5 0 0 5.196.400.000 0
ợ khác 0 0 100.000.000 0,1 8.450.000 0,2
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 45.603.661.120 27,9 47.245.071.601 26,6 63.445.140.643 23,8
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

66.519.531.218 đồng hay đạt 206,02%.
Để đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu hút
vốn bằng các khoản nợ ngắn hạn do vậy các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng
vọt trong những năm vừa qua là điều dễ hiểu.
Một đặc điểm nữa về tài chính của công ty là trong cơ cấu tài sản của công ty
thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Cuối năm 2000 tài sản lưu động
chiếm 78,2% tổng số tài sản của công ty, cuối năm 2001 con số này là 77,6% và
cuối năm 2002 nó chiếm 83,1%. Điều này có thể được giải thích là do đặc tính hàng
hoá của công ty đòi hỏi phải được đảm bảo an toàn một cách tuyệt đối vì thế nguyên
liệu để sản xuất ra các loại thuốc nổ của công ty chủ yếu phải nhập từ nước ngoài
với giá không rẻ bên cạnh đó năng lực sản xuất của công ty lớn do vậy mà cần phải
có một lượng vốn lưu động lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty.
2.5 Đặc điểm về thị trường của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.5.1 Đặc điểm thị trường mua nguyên vật liệu
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng vật liệu nổ cho các
nghành kinh tế trong đó có 4 loại thuốc nổ chính là Anfo thường, Anfo chịu nước,
an toàn AH1 và Zecnô. Đây là những sản phẩm đặc biệt do vậy nguyên vật liệu
trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu mà phần lớn đều phải nhập từ nước
ngoài.
+ Trước năm 1992, công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ các nước thuộc hệ
thống xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Trung quốc, Đông Âu. Trong giai
đoạn này, công ty chưa thể trực tiếp sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước nên
công ty chủ yếu nhập những mặt hàng thuốc nổ đã được sản xuất hoàn toàn ở nước
ngoài.
Trang 19
+ Từ sau năm 1992, ngoài thị trường truyền thống là Trung quốc, trong nước
là bộ quốc phòng, công ty còn nhập thêm của ILD (ấn độ), úc...
+ Từ năm 1995, đến nay công ty vẫn tiếp tục hợp tác với các đối tác trên.
Đồng thời công ty đã bắt đầu thử nghiệm tự sản xuất, sản phẩm sản xuất đã đáp ứng

4
9.030 10.996
Tỷ lệ % 50,7 51 51,7 49 52 51
Trang 20
Các nghành khác Tấn 6.479 6.973 9.341 10.46
8
8.323 10.565
Tỷ lệ % 49,3 49,5 48,3 51 48 49
Kíp nổ các loại 1000cái 9.177 10.975 17.53
4
19.53
0
19.10
9
23.212
Dây các loại 1000m 11.56
9
12.893 15.80
7
15.84
2
13.10
4
16.895
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

Thông qua bảng số liệu trên ta còn thấy nghành khai thác mỏ ở nước ta không
ngừng được chú trọng và phát triển.
- Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và cung ứng
thuốc nổ là công ty Vật liệu nổ công nghiệp và công ty GAET của bộ quốc phòng.

định và hoạt động sửa chữa mua sắm bổ sung tài sản cố định. Nhìn chung trong một
số năm trở lại đây hai công tác này được tiến hành khá hiệu quả tại công ty Vật liệu
nổ công nghiệp
Tính đến năm 2001 tổng tài sản cố định của công ty Vật liệu nổ công nghiệp là
79.848.142.880 đồng. Đến thời điểm năm 2001 công ty đã khấu hao là
447.953.598.853 đồng và giá trị còn lại của tài sản cố định là 31.538.544.027 đồng.
Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba nguồn là:
+ Ngân sách nhà nước.
+ Tự bổ xung.
+ Vay ngân hàng.
Ta có thể xem xét kỹ hơn những chỉ số này về tài sản cố định của công ty qua
bảng sau:
Trang 22
Bảng 8 :Bảng cơ cấu tài sản theo nguồn của công ty năm 2001.
Chỉ tiêu Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn
TSCĐ
Giá trị còn lại
Số tiền Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Ngân sách nhà
nước

2001
Chỉ tiêu Nguyên giá
TSCĐ
Số đã khấu hao
TSCĐ
Gái trị còn lại
I- TSCĐ đang dùng
trong SXKD
79.018.491.695 47.520.829.868 31.497.661.872
1 Nhà cửa, vật kiến
trúc
35.805.210.877 19.531.425.002 16.270.785.875
2 Máy móc, thiết bị 7.013.905.047 2.944.962.958 4.068.942.062
3 Phương tiện vận
tải
34.218.315.535 23.566.243.572 10.652.071.963
4 Dụng cụ quản lý 1.984.060.236 1.478.198.309 505.861.927
5 TSCĐ khác - - -
II- TSCĐ chưa cần
dùng đến
- - -
III- TSCĐ bị hỏng
chờ thanh lý
465.651.185 432.768.985 2.882.200
IV- TSCĐ phúc lợi - - -
Cộng TSCĐ 79.484.142.880 47.953.598.853 31.530.544.027
Trang 23
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định của công ty.

731.617.006 1.423.784.723 692.167.542
Trang 24
7 nguyên gía giảm do
loại bỏ
622.391.891 853.556.389 211.164.498
8 Hệ số tăng TSCĐ
(4/1)
0,1516 0,1595 -
9 Hệ số giảm TSCĐ
(6/1)
0,0105 0,0179 -
10 Hệ số đổi mới
TSCĐ (5/2)
0,1329 0,13975 -
11 Hệ số loại bỏ
TSCĐ (7/1)
0,0089 0,01074 -
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2001 tổng giá trị tài sản cố định mới
thay thế cho các tài sản cố định cũ là 10.565.353.006 đồng. Và hệ số tăng tài sản cố
định của công ty năm 2001 là 0,15169 và hệ số đổi mới tài sản cố định của công ty
là 0,1329. Năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định mới thay thế của công ty là
12.681.329.155 đồng. Tăng lên so với năm 2001 là 2.155.966.149 đồng. Hệ số tăng
tài sản của công ty năm 2002 là 0,1595 và hệ số đổi mới tài sản cố định là 0,13975.
3.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân đều có nghĩa vụ với
nhà nước. Nghĩa vụ đó được thực hiện thông qua hoạt động nộp thuế vào ngân sách
nhà nước. Đây được coi là hoạt động cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp thể hiện
tinh thần chấp hành pháp luật của doanh nghiệp đó. Hoạt động này đôi khi còn đựoc
coi là thước đo để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được
điều đó trong những năm trở lại đây công ty Vật liệu nổ công nghiệp luôn hoàn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status