Vốn trong nước cú ý nghĩa quyết định, vốn nước ngoài cú ý nghĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng cú thể tranh thủ bờn ngoài - Pdf 10

lời mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trớc tình hình kinh tế xã hội đang có nhiều diễn biến phức tạp, đan xen
giữa khó khăn và thuận lợi, nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành CNH, HĐH đất nớc
cần phải đẩy mạnh cách mạng công nghệ, phát huy tối đa mọi nguồn lực mà
quan trọng nhất là vốn.
Theo kinh nghiệm của các nớc đi trớc, có nớc đã sử dụng nguồn vốn bên
ngoài làm chủ lực, nguồn vốn trong nớc làm bổ trợ cho sự phát triển, tận dụng
lợi thế chuyển giao công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời gian bắt kịp với các nớc
phát triển. Có nớc lại lựa chọn nguồn vốn nội địa làm chủ đạo, bằng cách này
tốc độ phát triển thờng chậm, nhng hạn chế đợc sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo
thế chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lợc, đảm bảo sự phát triển
vững chắc của nền kinh tế trong lâu dài.
Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới, Châu
á Thái Bình Dơng, trong công cuộc đổi mới, Việt Nam còn vấp phải nhiều khó
khăn trở ngại. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, trình độ đội ngũ
cán bộ lao động còn nhiều hạn chế, nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh còn
thiếu rất nhiều. Đứng trớc xu thế mở cửa hợp tác, để vững bớc trên con đờng
phát triển CNXH theo định hớng của Đảng, chúng ta phải biết nắm bắt thời cơ,
đi tắt đón đầu tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nớc. Với chủ tr-
ơng đề ra ở Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và đợc khẳng định lại ở Đại
Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX: Vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn
nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả
năng có thể tranh thủ bên ngoài. Nhng bằng cách nào để khơi thông thu hút đợc
nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh hiện nay. Câu hỏi đợc giải đáp
bằng sự ra đời của các trung gian tài chính, đặc biệt là các NHTM.
Là một trong những NHTM CP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa
thực hiện chức năng kinh doanh, vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một
phần vốn điều hoà cho cả hệ thống NHTM CP XNK Việt Nam. Tuy nhiên công
tác này vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Để thực hiện tốt vai trò
và chức năng của mình việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn

Chơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội.

chơng 1
lý luận chung về công tác huy động vốn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thơng mại
1.1. Hoạt động của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ
XV đến thế kỷ XVIII, các ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực
hiện các chức năng nh nhau đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng.
Sang thế kỷ XVIII, lu thông hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển.
Việc các ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm
cho lu thông có nhiều loại giấy bạc ngân hàng khác nhau đã gây cản trở cho quá
trình lu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đến sự phân
hoá trong hệ thống ngân hàng. Lúc này hệ thống ngân hàng đợc phân thành hai
nhóm: thứ nhất là nhóm ngân hàng đợc đợc phép phát hành tiền đợc gọi là ngân
hàng phát hành, sau chuyển thành NHTW. Thứ hai là các ngân hàng không đợc
phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa
các chủ thể trong nền kinh tế .
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nớc trên thế giới là ngân
hàng hai cấp trong đó có việt nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức năng quản
lý nhà nớc trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các
ngân hàng và là ngân hàng của chính phủ còn các NHTM thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ.
Do vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau
về NHTM. ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác

các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình
công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trớc sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt của thị trờng. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã
trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia.
1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng
Để có thể tiếp cận với thị trờng đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh
nghiệp cần phải quan tâm tới thị trờng đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan
trọng nhất chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh
doanh vì nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các
nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của
NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết đợc khó khăn đó. Nh vậy, ngân hàng
chính là cầu nối đa doanh nghiệp đến với thị trờng giúp doanh nghiệp tìm kiếm
đợc đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu
quả một cách tốt nhất trên thị trờng, giúp doanh nghiệp và thị trờng gần nhau
hơn cả về không gian và thời gian.
1.1.2.3. NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông
qua các công cụ nh: thị trờng mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất, thì các NHTM một
mặt chịu sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia
điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh
tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt
động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên
quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ đợc phản hồi lại NHTW, giúp
NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời
kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và phát triển ổn định.
1.1.2.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thờng xuyên
tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực : kinh tế,

thanh toán làm tăng uy tín của ngân hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút
nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM nên các
NHTM không ngừng đổi mới và cải tiến công nghệ để nâng cao chất lợng thanh
toán đáp ứng nhu cầc của khách hàng ngày càng tốt hơn.
1.1.3.2. Chức năng làm trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng là khái niệm cơ bản và đặc trng nhất của
NHTM và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng làm chức năng trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa ng-
ời thừa vốn và ngời thiếu vốn. Nói cách khác, ngân hàng sau khi huy động đợc
các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế sẽ hình thành nên quỹ cho
vay của ngân hàng và sẽ sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể
trong nền kinh tế mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Với chức năng này ngân hàng
đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay. Hay nói cách khác, nghiệp
vụ tín dụng ngân hàng của NHTM đi vay là để cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ
trong quá trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ không phải là một tổ chức nào khác
trong nền kinh tế mà lại là ngân hàng đứng ra thực hiện chức năng này vì ngân
hành là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, họ có đầy đủ kinh
nghiệm và sự hiểu biết về tình hình cung cầu tín dụng trong nền kinh tế do vậy
họ có thể khắc phục đợc những khiếm khuyết của thị trờng tài chính đó là sự
không khớp nhịp giữa cung cầu tín dụng về thời hạn và số lợng tức là thông qua
việc thu hút tiền gửi với một số lợng lớn ngân hàng có thể giải quyết mối quan
hệ giữa cung cầu tín dụng cả về khối lợng vốn cho vay và thời gian cho vay .
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo ra lợi
ích cho tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời đi vay và
đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Vào cuối thế kỷ XIX, khi mà hệ thông ngân hàng hai cấp đợc hình thành
trong đó NHTW có nhiệm vụ quản lý nhà nớc trong lĩnh vực tiền tệ còn các

1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Tài sản nợ bao gồm những khoản nợ mà ngân hàng nợ thị trờng và vốn
của ngân hàng. Các khoản nợ đợc thị trờng biểu hiện thông qua những khoản
vốn mà dân chúng gửi vào NHTM hoặc NHTM đi vay các chủ thể trong nền
kinh tế nh các cá nhân, các hộ gia đình, doanh nghiệp, nớc ngoài, các trung gian
tài chính khác, NHTW
a-Vốn tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM dới dạng
nhận các khoản tiền gửi của DN vào ngân hàng để thanh toán nhằm mục đích an
toàn hay hởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi
trong dân c gửi vào ngân hàng với mục đích hởng lãi. Bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của TCKT và cá
nhân trong quá trình kinh doanh của mình gửi vào ngân hàng để chủ động thanh
toán hoặc sinh lời. Tuỳ theo tính chất nhàn rỗi của các nguồn vốn các tổ chức, cá
nhân có thể gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn vào ngân hàng. Ngân hàng có thể
sử nguồn vốn này vào cho vay các thành phần kinh tế.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
NHTM. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành hoặc tạm thời nhàn rỗi của dân c
gửi vào ngân hàng với mục đích hởng lãi theo định kỳ hoặc tiết kiệm chi tiêu
cho tơng lai. Đây là nguồn vốn quan trọng có tính chất ổn định cao và có qui mô
lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Khách hàng có thể gửi tiết kiệm
không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng.
b- Phát hành giấy tờ có giá
Nghiệp vụ này đợc thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có
nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm thu hút
các khoản vốn trung dài hạn để đầu t để đầu t vào nền kinh tế, do huy động có
thời hạn nên nguồn vốn này tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi.
c-Vốn đi vay

qua NHTW. Khoản vay có thể không cần đợc đảm bảo hoặc đợc đảm bảo bằng
các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi
và dự trữ của ngân hàng đi vay tăng lên. Có 2 loại vay từ NHTM khác :
- Vay qua đêm.
- Vay có kỳ hạn.
Các khoản đi vay thờng là với quy mô và thời hạn xác định trớc do vậy
tạo thành nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi ngân hàng
không nhất thiết phải đi vay thờng xuyên: ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết và
hoàn toàn chủ động về khồi lợng vay cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tuy
nhiên, do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thờng lớn hơn lãi suất trả
cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Hơn nữa việc đi vay thờng xuyên cũng sẽ làm cho
uy tín của ngân hàng trên thị trờng tiền tệ bị giảm sút gây ảnh hởng tới hoạt
động kinh doanh cũng nh khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
d- Vốn khác
Quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian, NHTM cũng tạo đợc một
khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán nh: vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài
khoản séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp
nhận hối phiếu thanh toán
Thông qua các nghiệp vụ đại lý, dịch vụ NHTM cũng thu hút đợc một l-
ợng vốn nh trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ
chức tín dụng khác, nhận chuyển vốn cho khách hàng Do phát tiền theo tiến độ
nên thờng xuyên có một bộ phận vốn kết d trên tài khoản ngân hàng có thể sử
dụng tạm thời nguồn vốn đó vào kinh doanh.
Phần lớn các nguồn vốn khác không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp. Tuy
nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Để có đợc nguồn vốn này,
các ngân hàng cần không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động dịch vụ, đa dạng
hoá các dịch vụ tài chính, nâng cao uy tín của nhân hàng nhằm thu hút khách
hàng.
e-Vốn tự có và coi nh tự có của của ngân hàng
Vốn tự có là nhng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập đợc thuộc về sở hữu

vào thị trờng.
a-Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi ở ngân hàng khác
- Tiền gửi ở NHTW
Mặc dù dự trữ của ngân hàng không tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng nh-
ng nó đảm bảo an toàn trong thanh toán và các nghiệp vụ tài chính khác cho
ngân hàng ( thực hiện quy định về DTBB do NHTW đề ra). Vì thế nó hạn chế
rủi ro thanh khoản, nâng cao uy tín cho ngân hàng tạo nền tảng vững chắc cho
khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng uy tín
sẽ quyết định ngân hàng đó có tồn tại đợc hay không vì thế nếu ngân hàng
không duy trì đủ lợng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng
thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trầm trọng. Nhng duy trì một lợng tiền
mặt bao nhiêu là đủ thì lại là điều không đơn giản. Nến dự trữ d thừa thì sẽ ảnh
hởng đến khả năng sinh lời của tài sản có, ngợc lại dự trữ quá ít sẽ ảnh hởng đến
khả năng thanh toán của ngân hàng khi có nhu cầu. Do vậy, mức dự trữ phù hợp
sẽ phụ thuộc vào quy mô, nhu cầu thanh toán và tính thời vụ của các khoản thu
chi tiền mặt.
b-Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho
các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của
ngân hàng. Đây là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi
một mặt thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cung ứng một lợng vốn lớn
cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tăng trởng kinh tế; mặt khác là
nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM do đó các NHTM đã tìm kiếm mọi
cách huy động nguồn vốn để cho vay. Vì vậy quy mô của các khoản cho vay
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản có của NHTM và cũng chứa đựng rủi ro
rất cao cho nên các ngân hàng luôn xem xét kỹ lỡng tới từng món vay và từng
đối tợng cho vay để đảm bảo an toàn cho khoản vay. Nghiệp vụ cho vay của

nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu dùng, mà ngời chủ
sở hữu gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau, họ chỉ có quyền sở hữu
còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhợng cho ngân hàng, để rồi ngân
hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Nh vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò
tập trung vốn và phân phối vốn dới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quả trình
luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng
thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến việc tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của NHTM.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt
là tiền tệ với đặc thù hoạt động kinh doanh là đi vay để cho vay nên nguồn
vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết sức quan
trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của mỗi
ngân hàng. Vốn là yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh
cũng nh khả năng phòng chống rủi ro của ngân hàng.
1.2.2.1. Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng
của ngân hàng
Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng
sẽ có đủ khả năng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp
ngân hàng mở rộng mạng lới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất, Không
những vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy
cơ hội kinh doanh của mình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó
sẽ tạo ra đựơc sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có
thể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tợng khác nhau qua
đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng
không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.
1.2.2.2. Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín
của các ngân hàng trên thị trờng

yếu cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng thông qua các công cụ tài chính với mức
lãi suất khác nhau, thời hạn hoàn trả khác nhau để có thể huy động tới mức tối
đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng. Các NHTM phải làm sao thu
hút đợc nhiều tiền của ngời tiêu dùng và các doanh nghiệp dù ngân hàng phải trả
lãi cho loại tiền gửi này song việc thu hút nhanh và biết sử dụng vẫn mang lại
nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để
chi trả trớc hạn. Vì vậy ngân hàng không đợc phép sử dụng hết số vốn đó vào
hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán cho ngân hàng .
* Sự cần thiết của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Nh đã đề cập trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm một phần rất nhỏ, còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ các đối t-
ợng khác nhau. Phải có vốn huy động ngân hàng mới có thể hoạt động bình th-
ờng và phát triển bởi chức năng chủ yếu của nguồn vốn chủ sở hữu là bảo vệ an
toàn và điều chỉnh hoạt động ngân hàng. Nh vậy trong quá trình hoạt động kinh
doanh các ngân hàng dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu để đa ra các quyết định
kinh tế cho phù hợp với các qui định của luật pháp. Còn nguồn vốn đợc sử dụng
vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của một ngân hàng chính là từ vốn huy
động. Nguồn vốn huy động càng nhiều ngân hàng càng có khả năng cung ứng
vốn kịp thời cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy sự tăng trởng cũng nh làm giàu cho
ngân hàng. Nh vậy chỉ với vốn huy động ngân hàng mới có thể làm tốt chức
năng trung gian tín dụng- chức năng quyết định sự duy trì và phát triển của ngân
hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng còn lại.
* ý nghĩa của vốn huy động trong hoạt động ngân hàng:
Trớc hết cần khẳng địng rằng vốn huy động sẽ quyết định tới khả năng
mở rộng qui mô và phạm vi kinh doanh, kết quả kinh doanh của NHTM. Một
ngân hàng thành công trong công tác huy động vốn sẽ có tiềm lực tài chính để

nhân đều đợc ngân hàng thực hiện nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Do vậy nó là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà ngân hàng khó có thể dự đoán
về quy mô tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng có thể huy động đợc, đồng thời kỳ
hạn tiềm năng của loại loại tiền này cũng là ngắn nhất .
* Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không đợc phép rút
tiền trớc thời hạn. Mục đích chính của ngời gửi tiền là sinh lời và ngân hàng có
thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn.
Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng nh
quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho các
loại tiền gửi có kỳ hạn mà từ đó mà hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho
phép khách hàng rút tiền trớc kỳ hạn, tuỳ theo chính sách của mỗi ngân hàng mà
có hình thức trả lãi phù hợp.
* Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân c trong xã hội với
mục đích tích luỹ và hởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết kiệm
có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà ngời dân tạm thời gửi vào ngân hàng do
không có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm
nào. Tuy nó là tiền gửi không kỳ hạn nhng nó không phải là tiền gửi thanh toán
nên ngời gửi tiền không đợc hởng các tiện ích thanh toán. Nguồn vốn này cũng
thờng xuyên biến động nên ngân hàng cũng phải chủ động trong việc chi trả cho
khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi này thờng thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, ngời gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ
đợc rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ là an toàn và hởng lãi vì

cạnh tranh mới.
- Trái phiếu :
Trái phiếu là một chứng th xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành
đối với ngời hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn
nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút đợc nguồn
vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu t. Việc
phát hành trái phiếu sẽ thu hút đợc lợng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát
hành trái phiếu chỉ đợc thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lợng vốn lớn
hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung dài hạn.
- Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất
tơng ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phơng thức trả lãi trớc hoặc sau. Đây là giấy
tờ có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có đợc nguồn vốn chủ động với tính
chất ổn định cao nhng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Do vậy ngân
hàng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh trong ngắn hạn cũng nh trong dài hạn.
1.2.3.3. Huy động vốn qua các khoản đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHTW, hoặc giũa các
NHTM với nhau trên thị trờng liên ngân hàng, hay với các tổ chức tài chính
khác.
* Vay NHTW:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ ( thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh
toán ) NHTM thờng vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN chủ yếu là tái
chiết khấu các thơng phiếu hoặc tái cấp vốn. Trong điều kiện của Việt Nam cha
có thơng phiếu NHNN cho NHTM vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức
tín dụng nhất định.
* Vay các TCTD khác:
Đây là nguồn các NHTM vay mợn lẫn nhau và vay của các TCTD khác
trên thị trờng liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vợt yêu cầu do có

điều kiện nền kinh tế phát triển hng thịnh thu nhập dân c cao và ổn định thì
nguồn tiền vào ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động đợc cũng dồi
dào, cơ hội đầu t cũng đợc mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai
thác vốn đa vào nền kinh tế bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc
điều chỉnh lại công tác huy động vốn.
c- Môi trờng văn hoá xã hội
Đây cũng là nhân tố đợc các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có
khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của ngời
dân Chẳng hạn nh thói quen của ngời dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm
lý lo ngại trớc sự sụt giá của đồng tiền cũng nh sự hiểu biết của ngời dân về các
ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động huy
động vốn của ngân hàng.
Nếu nh dân c có sự hiểu biết về ngân hàng cũng nh các hoạt động cung
cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy đợc những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang
lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và nh vậy công tác huy động vốn
cũng thuận lợi hơn.
ở các nớc phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và
thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu
trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nớc đang phát triển nh nớc ta,
dân chúng cha có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân
hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố
ảnh hởng mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM.
c- Môi trờng công nghệ
Môi trờng công nghệ thông tin hiện nay đợc coi nh sức mạnh cạnh tranh
của mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các ngân
hàng trong nớc với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nớc với các ngân
hàng quốc tế trong tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế. Môi trờng công
nghệ là một yếu tố rất quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện
tiếp xúc cao giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu ở quốc gia có công nghệ phát


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status