Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng SP tại Công ty CP Bánh kẹo Hữu Nghị - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nớc ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc đã dẫn đến những thay đổi về t duy mà trớc hết là t duy kinh tế.
Các doanh nghiệp đã nhận thức đợc cạnh tranh là động lực cho sự tồn tại và phát
triển. Vì vậy nâng cao chất lợng sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng
quan trọng, nó có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh, thoả mãn ở mức cao nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Trong nhiều năm qua bằng sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên, Công ty Cổ
phần Hữu Nghị đã từng bớc tạo lập và nâng cao chất lợng sản phẩm của mình, và sản
phẩm của Công ty đã chiếm đợc thị trờng lớn trong nớc so với đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên hiện nay Công ty cũng đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các đơn vị khác nh
Công ty bánh kẹo Kinh Đô, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty bánh kẹo Hải
Châu cùng rất nhiều công ty bánh kẹo n ớc ngoài đến từ Trung Quốc, Thái Lan,
Mỹ Do đó nâng cao chất l ợng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty trên thị trờng là một việc làm rất cần thiết hiện nay.
Từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị em
đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị để viết luận văn tốt nghiệp . Ngoài phần mở đầu và
kết luận, bản luận văn đợc chia làm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
Phần II : Thực trạng chất lợng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hữu Nghị.
Phần III: Những biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hữu Nghị.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên Công ty đã nhiệt tình giúp
đỡ, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình em thực tập tại
Công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo
Thạc sỹ Vũ Trọng Nghĩa, giảng viên hớng dẫn đã dành nhiều tâm huyết cũng
nh tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành bản luận văn này.
1
Luận văn tốt nghiệp

xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Việt ý Perrypety, Bình Dơng Orion, Hải
Hà - Kotobuki, Vinabico, Công ty Cổ phần Hải Hà.
2
Luận văn tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Hữu Nghị có 3 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (Lillipop, Lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp - Toffee, Hơng cốm, Sôcôla sữa, Cà phê sữa, Sữa
dừa .
- Xí nghiệp bánh: Sản xuất Bánh quy, Bánh quế, Snacks, Gia vị.
- Xí nghiệp cơ nhiệt: Xí nghiệp phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
Quy mô hiện tại của Công ty Cổ phần Hữu Nghị
Tổng diện tích đất sử dụng : 26.634 m2
- Vốn cố định : 15.743 triệu đồng
- Vốn lu động : 19.620 triệu đồng
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Từ khi đợc thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị trờng,
Công ty Cổ phần Hữu Nghị luôn tìm ra đờng đi đúng cho mình nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trờng đi đôi với các biện
pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất kẹo, bánh và một số mặt hàng thực
phẩm khác. Hàng năm, Công ty xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại khác
nhau, nh: Kẹo tổng hợp, Kẹo hơng cốm, Kẹo cà phê, Kẹo hoa quả, Bánh Snack, Bánh
quế, Bánh sô đa hành . Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại bánh
theo nhu cầu thị trờng.
3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của Doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ
với nhau và đợc phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn nhất định
nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn
những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Công ty không

+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Marketing:
4
Luận văn tốt nghiệp
+ Phát triển thị trờng mới.Phát triển kinh doanh.
+ Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trờng.
+ Xúc tiến thơng mại. Quảng cáo mặt hàng.
- Phòng Kế hoạch - sản xuất, Kỹ thuật thiết bị: Lập kế hoạch điều độ sản xuất. Giá
thành kế hoạch. Xây dựng kỹ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quy trình tái
chế, các hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất. Thanh
tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xởng. Quản lý các dụng cụ trong phòng
chế thử. Cung cấp hơi đốt điện.
- Phòng Quản lý chất lợng: Kiểm tra đảm bảo chất lợng nguyên liệu đầu vào. Xây
dựng các phơng pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lợng bán thành phẩm nhập
kho hàng ngày. Kiểm tra chất lợng thành phẩm bao quản trong kho, thành phẩm trả
về của các đại lý và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lợng sản phẩm toàn Công ty
hàng tháng, quý theo yêu cầu.
- Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên
vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lợng và chất lợng cho
quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho Công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.
Cơ cấu bộ máy tổ chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng. Các phòng, ban
của Công ty đều có nhiệm vụ, chức năng riêng nhng tất cả đều làm việc giúp Giám
đốc, chịu sự quản lý của Giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn đợc phân công và phải
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc; trớc pháp luật, Nhà nớc về chức năng hoạt động và
về hiệu quả của công việc đợc giao.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty :

thì cứ 100 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại 15,08 đồng lợi nhuận
(2005); 14,28 đồng lợi nhuận (2006) và 14,20 đồng lợi nhuận (2007).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí phản ánh cứ 100 đồng chi phí cho sản xuất kinh
doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng trên cho thấy cứ 100 đồng chi
phí cho sản xuất kinh doanh, đem lại 13,06 đồng lợi nhuận (2005); 14,38 đồng lợi
nhuận (2006) và 13,43 đồng lợi nhuận (2007).
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng trên cứ 100 đồng doanh thu đem lại 11,55 đồng lợi
nhuận (2005); 12,57 đồng lợi nhuận (2006) và 11,77 đồng lợi nhuận (2007).
6
Luận văn tốt nghiệp
Hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí và tổng doanh thu của năm
2007 đều giảm (năm 2007 so với 2006 giảm 1,04 đồng chi phí và 0,8 đồng doanh
thu) cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn cần đợc cải thiện trong thời gian tới.
Nh vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể, đa số các chỉ tiêu đều tăng (đặc biệt là lợi nhuận, doanh
thu, tổng quỹ lơng và quỹ lơng bình quân).
7
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm
tại công ty Bánh Kẹo Hữu Nghị
I. những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm của
công ty Bánh Kẹo Hữu Nghị.
1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Công ty đã tích
cực nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm; đa ra các loại mặt hàng
sau:
- Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo cấp thấp có tỷ trọng lao động thủ công chiếm 90%
trong dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tơng đối

những năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị truờng Hà
Nội là thị trờng các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc (chiếm 40% tổng sản lợng tiêu thụ).
Đây là thị trờng hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về chiều rộng và chiều
sâu. ở thị trờng miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một số tỉnh: Nghệ An và
Thanh Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu của vùng thị trờng này.
Đối với thị trờng miền Nam, sản phẩm của Công ty mới có mặt vài năm gần đây, chủ
yếu ở một số tỉnh nh: Vũng Tàu, Đắc Lắc, TP Hồ Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lợng
tiêu thụ ở các tỉnh miền Trung và miền Nam còn thấp (khoảng 5 - 6% sản lợng tiêu
thụ của Công ty). Nguyên nhân do khoảng cách địa lý quá xa, Công ty không đủ lực
để quản lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất Bánh kẹo
Phía Nam có lợi thế hơn hẳn Hữu Nghị. Khu vực thị trờng này gần nh Công ty còn
bỏ trống.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trờng
Hà Nội vì đây là thành phố lớn, có lợng tiêu thụ mặt hàng Bánh kẹo cao. Công ty đã
mở thêm các đại lý, đồng thời cũng có hoa hồng u đãi cho các đơn vị đứng ra làm đại
lý cho Công ty. Ngoài ra Công ty còn áp dụng một số chơng trình khuyến mại sản
phẩm vào các dịp lễ, tết.
50%
6%
40%
4%
Thi truong Ha
Noi
Thi truong cac
tinh mien Trung
Thi truong cac
tinh Tay Bac va
Dong Bac
Xuat khau
Sơ đồ 2: Cơ cấu thị phần của Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị năm 2007

+ Ngời có trình độ cao đẳng: 75 ngời.
+ Ngời có trình độ trung cấp: 90 ngời.
+ Bậc thợ bình quân của công nhân trong toàn Công ty là 4/7.
Với cơ cấu lao động tơng đối hoàn chỉnh, nhng do yếu tố cạnh tranh nên Công
ty luôn luôn chú ý không ngừng nâng cao kiến thức, tay nghề chuyên môn cho công
10
Luận văn tốt nghiệp
nhân viên, thờng xuyên mở các lớp đào tạo doanh nghiệp, gửi đi học quản lý kinh tế
và an toàn lao động ở bên ngoài. Do đó công tác tổ chức của Công ty ngày một hoàn
thiện hơn.
4. Nguyên vật liệu cho sản xuất :
Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị là đơn vị sản xuất các mặt hàng thực phẩm cho nên
nguyên vật liệu đa vào sản xuất thờng rất khó bảo quản, dễ h hỏng hoặc bị giảm
phẩm chất. Các nguyên vật liệu chủ yếu dùng để sản xuất ra các mặt hàng của Công
ty : (Bảng số 5, 6 trang bên).
Đặc điểm của nguồn nguyên vật liệu này là đa dạng về chủng loại, tính chất và
nguồn cung cấp dễ bị hỏng theo thời gian, khó bảo quản, giá cả không ổn định. Để
đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu, bên cạnh vấn đề giá cả hợp lý, nó còn phải đợc đảm
bảo chất lợng tốt, dễ bảo quản và vận chuyển.
Phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều phải nhập từ nớc ngoài nh: Bột mỳ,
hơng liệu, dầu bơ, túi nhãn cao cấp còn lại là mua ở các công ty trong n ớc nh đờng
kính, dầu thực vật... Nh vậy có sự biến động nào từ phía ngời cung cấp cũng nh sự
thay đổi trong chính sách tiền tệ của chính phủ trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái
đều ảnh hởng đến sản xuất của Công ty, đặc biệt là các nguồn cung cấp ở nớc ngoài.
Để tránh tình trạng này Công ty đã, một mặt, tính toán mua sắm nguyên vật liệu để
luôn luôn có một lợng dự trữ nhất định đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục và
phòng khi có sự cố xảy ra từ nguồn nhập. Một mặt khác Công ty cố gắng tìm nguồn
hàng với chất lợng cao mà giá thành hạ để tăng hiệu quả, và tăng cờng nghiên cứu sử
dụng nguyên liệu thay thế để giảm bớt chi phí sản xuất và chất lợng vẫn đảm bảo.
Công ty cũng thực hiện các chế độ kiểm tra và bảo quản nghiêm ngặt các

quế.
(Bảng số 8 trang bên).
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh của sản xuất, nguồn vốn còn hạn hẹp nên
việc đầu t vào máy móc thiết bị của Công ty cha đợc đồng bộ. Công ty vẫn còn sử
dụng một số máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu nh:
- Máy trộn nguyên liệu máy quật kẹo, máy cán của Trung Quốc đợc nhập vào
từ năm 1960.
12
Luận văn tốt nghiệp
- Nồi sấy WKA4, nồi hoà đờng CK22, máy tạo tinh của Ba Lan từ những
năm 1966, 1977, 1978
Và một số máy móc khác đợc nhập của Đức, Hà Lan cũng rất lạc hậu.
Đây có thể nói là một khó khăn lớn cho quá trình nâng cao chất lợng sản
phẩm của công. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần tập trung vay vốn từ nhiều
nguồn để mua sắm, trang bị lại dây chuyền sản xuất, đó là vấn đề mang tính chiến l-
ợc của Công ty.
Một vấn đề nữa công ty phải quan tâm là hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị
của công ty cha cao, thời gian ngừng máy còn nhiều. Điều này dẫn đến giá trị khấu
hao phân bổ của công ty còn cao, làm đội giá thành lên. Đây là tình trạng chung của
các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung, của Công ty bánh kẹo Hữu Nghị nói
riêng. Trong thời gian tới, Công ty phải chú ý bảo đảm khai thác tốt nhất công suất
máy móc thiết bị, giảm chi phí, hạn giá thành sản phẩm hơn nữa nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.
7. Quy trình sản xuất Kẹo hơng cốm truyền thống:
7.1/ Sơ đồ quy trình sản xuất :
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo hơng cốm.
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ SX bánh quế trên dây chuyền Indonesia.
Sơ chế
phụ liệu
Hoà trộn đư

trong phạm vi đảm nhiệm. Vì vậy, những yêu cầu đặt ra đối với công nhân rất khắt
khe, không những đảm nhiệm công việc đợc giao mà còn có khả năng tính toán, phát
hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có nh vậy thì sự kết hợp
giữa con ngời và máy móc mới đem lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Ii. hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm tại công ty.
Chất lợng của một sản phẩm đợc đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu chất lợng.
Cụ thể cho từng loại sản phẩm hệ thống đó đợc doanh nghiệp xây dựng theo tiêu
chuẩn đặt ra của từng ngành và đợc trung tâm đo lờng sản phẩm nhà nớc phê duyệt
và cho phép sản xuất. Để đánh giá chất lợng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn chất lợng
hay không ngời ta phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm đã đăng ký đó.
Đối với bánh kẹo là hàng thực phẩm tiêu dùng ngay nên việc đánh giá chất l-
ợng phải dựa trên các chỉ tiêu lý, hoá, chỉ tiêu vi sinh. Ngoài ra còn dựa vào chỉ tiêu
cảm quan để đánh giá. Nếu tất cả các chỉ tiêu đó đều đạt yêu cầu thì bánh kẹo mới đ-
ợc coi là đạt yêu cầu chất lợng.
Công ty Cổ phần Hữu Nghị dựa trên tình hình nghiên cứu thị trờng, nghiên
cứu sở thích của ngời tiêu dùng đồng thời dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của
14
Xay đường, đỗ xanh,
thắng dịch Caramen
Cân, sản xuất
dịch vỏ
Nhân kem chuyển đến
lò nướng, bơm nhân
Cân kiểm tra sản
phẩm bánh trần
Đóng gói
bánh quế
Đóng
hộp
Vào

- Giám đốc Công ty: Có trách nhiệm xác định thị trờng của Công ty sẽ tham gia
và loại sản phẩm mà Công ty cần tiêu thụ thông qua việc xác định mục tiêu kinh
doanh và chiến lợc phát triển. Giám đốc là ngời quyết định cuối cùng về mức chất l-
ợng cần đạt trong thiết kế sản phẩm và mức độ cam kết về quản lý chất lợng cần thiết
15
Luận văn tốt nghiệp
để đạt đợc chất lợng đó. Sau đó lãnh đạo các bộ phận chức năng trong toàn Công ty
cùng nhau cam kết thực hiện quản lý chất lợng.
- Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch do giám đốc
đặt ra. Cán bộ quản lý ở cấp này cần tập trung vào việc thiết kế và kiểm tra quá trình
sản xuất sao cho phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của việc thiết kế. Nh vậy các
phòng ban chức năng có trách nhiệm thiết kế và thực hiện hiệu quả chơng trình quản
lý chất lợng, nhằm đáp ứng các đặc tính sử dụng của sản phẩm.
- Nhiệm vụ của tổ trởng sản xuất: Điều khiển và kiểm tra các công nhân trong
quá trình sản xuất. Tổ trởng sản xuất cũng là ngời có trách nhiệm nhận dạng và tìm
giải pháp cho vấn đề chất lợng, phối hợp các phòng ban khác để sửa chữa và cải tiến
quy trình sản xuất.
- Công nhân: Có vai trò trực tiếp trong việc tham gia thực hiện chất lợng sản
phẩm. Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân phát huy ý thức tự giác, tránh tình
trạng căng thẳng về trách nhiệm, vì tiền lơng của mình mà cứ phải cố gắng hoàn
thiện tốt công việc và kết quả có thể dẫn đến tình trạng buông xuôi, chán nản mà ảnh
hởng đến chất lợng sản phẩm.
- Trách nhiệm của đại lý: Có nhiều trờng hợp khách hàng khiếu nại về sự
xuống cấp của chất lợng sản phẩm mà nguyên nhân là do các đại lý, ngời bán buôn
không có chế độ bảo quản theo yêu cầu khi mua bánh kẹo của Công ty để bán buôn
và bán lẻ. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp bảo quản đối với sản phẩm của mình khi
giao cho khách hàng là đại lý, cửa hàng để đảm bảo chất l ợng. Khi ký kết hợp
đồng mua bán Công ty cần bổ sung các điều khoản về trách nhiệm đối với khiếu nại
của khách hàng về chất lợng sản phẩm do các đơn vị đó bán ra.
2. Chính sách về chất lợng của Công ty:

ty luôn đề cao công tác quản lý chiến lợc sản phẩm trong mọi hoạt động của mình.
Để đảm bảo chất lợng Công ty đã tổ chức một mạng lới kiểm tra thống nhất từ
Công ty cho đến xí nghiệp cơ sở theo chế độ 5 kiểm: (Sơ đồ 6 trang bên )
- Cá nhân tự kiểm tra
- Tổ sản xuất tự kiểm tra
- Ca sản xuất tự kiểm tra
- Phân xởng tự kiểm tra
- Công ty kiểm tra và cho xuất xởng.
Nguyên tắc kiểm tra của Công ty đợc thực hiện dựa trên việc lấy xác suất các
mẫu trên dây chuyền của từng lô sản phẩm hay nguyên liệu trớc khi mua về hoặc
chuẩn bị nhập kho. Tuỳ thuộc vào độ lớn của từng lô sản phẩm hay khối lợng nguyên
vật liệu để lấy mẫu. Sau đó các mẫu này đợc chuyển đến phòng kiểm tra chất lợng để
phân tích đánh giá. Cán bộ kiểm tra chất lợng ghi rõ ngày sản xuất, ngày nhập, ca
17
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất trên mỗi mẫu để tiện theo dõi, đối chiếu và quy trách nhiệm cho bộ phận
thực hiện.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nhất là
sản phẩm thực phẩm của Công ty. Nếu chỉ phát hiện ra sản phẩm cuối cùng bị hỏng
thì thiệt hại rất lớn. Vì vậy Công ty đã xây dựng kế hoạch theo dõi, kiểm tra ngay từ
khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, theo dõi từng công đoạn của quá trình sản xuất. Vì
vậy, quá trình kiểm tra đợc thực hiện qua các khâu:
3.1. Kiểm tra chất lợng trong khâu thiết kế sản phẩm
Khâu thiết kế sản phẩm đợc điều hành theo các bớc:
- Công ty có đội ngũ nhân viên làm công tác thị trờng rất năng động, đợc đào
tạo bài bản, yêu nghề: Nhóm nhân viên này có trách nhiệm thu thập thông tin trên
thị trờng nhằm nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và đối thủ cạnh tranh
đồng thời nghiên cứu thị hiếu, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng.
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm: Chế thử từ quy mô nhỏ đến quy mô trung bình
sau đó đến sản xuất ở quy mô lớn. Chế thử bằng nhiều phơng pháp dựa trên các tiêu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status