Tài liệu NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CP SỢI PHÚ BÀI - Pdf 10

Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay nhiều tổ chức nhận thấy rằng nhân viên trong tổ chức của mình phải
được xem như những khách hàng bên trong của mình và mọi nhu cầu của họ có thể
cũng phải được tổ chức làm hài lòng trước khi thõa mãn khách hàng bên ngoài.
Thông thường nói đến truyền thông, các doanh nghiệp trong nước thường tập trung
cho truyền thông tiếp thị nhắm đến việc xây dựng thương hiệu cho đối tượng bên
ngoài (bao gồm khách hàng, đối tác, nhà đầu tư hay các phương tiện truyền thông)
mà rất ít quan tâm đến truyền thông nhân viên nội bộ. Rõ ràng, nếu chỉ chú trọng đến
các hoạt động truyền thông tiếp thị bên ngoài mà bỏ qua việc truyền thông thương
hiệu cho nhân viên, thì hiệu quả truyền thông chung sẽ hạn chế
Theo số liệu nghiên cứu nhân sự (công ty tư vấn DG&A Mỹ) hiện chỉ có 37%
nhân viên hiểu rõ mục đích mà tổ chức đang theo đuổi và lý do tại sao: 20% nhân
viên hiểu được vai trò và công việc của bản thân có ý nghĩa như thế nào đối với mục
đích của tổ chức, khoảng 1/3 nhân viên mong muốn đóng góp cho tổ chức. Nghiên
cứu còn cho thấy các tổ chức có giao tiếp và truyền thông nội bộ hiệu quả có khả
năng duy trì nhân viên cao gấp 4 lần so với các tổ chức giao tiếp kém hiệu quả
Theo quan điểm quản trị mới, nhân viên chính là một loại khách hàng quan
trọng mà doanh nghiệp cần làm hài lòng trước tiên để đảm bảo "đối tác nội bộ" này
tích cực tham gia đóng góp cho công ty, gắn bó lâu dài và nỗ lực phục vụ khách hàng
tốt nhất.
Như vậy, một tổ chức có công tác truyền thông nội bộ tốt chỉ nhắm đến việc
thông báo hay truyền đạt được thông điệp mà còn nhắm đến mục tiêu cao hơn là kết
nối chiến lược kinh doanh với vai trò và hiệu quả của từng nhân viên. Doanh nghiệp
truyền thông nội bộ tốt sẽ tạo sự khác biệt, gia tăng năng suất và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tốt hơn.
Công ty Cổ phần sợi Phú Bài là một trong những công ty có mặt khá lâu trên
địa bàn Tỉnh, trong những năm vừa qua thì công ty luôn giữ được mức tăng trưởng
đáng kể trong giai đoạn suy thoái kinh tế. Được biết công ty có nhiều chính sách tạo
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing

SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
 Thu thập dữ liệu thứ cấp về những hoạt động truyền thông nội bộ của công ty
sợi Phú Bài từ trước đến nay.
 Thông tin sơ cấp được thu thập bằng việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi
với nhân viên làm việc tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Tiến trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu, các bước thực hiện:
Thiết kế bảng hỏi, điều tra thử và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho
thật rõ ràng nhằm thu được kết quả để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu. Sử dụng
phương pháp định tính nhằm thiết lập thang đo lường các thuộc tính của 6 yếu tố tạo
nên tính hiệu quả cho truyền thông nội bộ doanh nghiệp
Phỏng vấn chính thức: dùng phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn phải giải
thích nội dung bảng hỏi để người trả lời hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo những
đánh giá của họ.
Bước
Phương
pháp
Kỹ thuật Mẫu
Thời
gian
Địa điểm
Sơ bộ Định tính Phỏng vấn nhóm 10 3/2012 Công ty
Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp 150 3/2012 Công ty
5.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Chia làm 2 giai đoạn
 Giai đoạn 1 : lấy ý kiến nhận xét cho bảng điều tra phòng kinh doanh. Mục
đích của giai đoạn này nhằm hiệu chỉnh bảng hỏi

Điều chỉnh
Bảng hỏi
Nghiên cứu định
lượng
Phát triển và xử lý thang
đo:
-nghiên cứu mô tả
-sử dụng các kiểm định
thống kê để phân tích đánh
giá
- Hệ số cronbach anpha để
kiểm tra mức độ chặt chẽ
giữa các mục hỏi
-Loại các biến có cronbach
alpha nhỏ
Phân tích
hồi quy:
-Xây dựng
mô hình
nghiên cứu
-Kiểm định
các giả
thuyết
Thang đo
Chính thức
Đề xuất các
giải pháp để
phát triển mô
hình quản lí
truyền thông

niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
5.3.2 Thống lê tần suất, tính toán giá trị trung bình
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê và chỉ lấy giá trị Frequency(tần suất),
valid percent(%) và Mean (giá trị trung bình) trong bảng thống kê.
5.3.3 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Với đề tài này, tôi đã sử dụng phương pháp nhân tố khám phá (EFA) với mục
đích rút gọn 1 tập biến nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập
biến( gọi là các yếu tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết
thông tin của các biến nguyên thủy ( biến quan sát hay cá thuộc tính đo lường)
Cách trích nhân tố mà chúng tôi sử dụng là phương pháp trích thành phần
chính(Principal components) với phép quay vuông góc (Varimax). Hai yêu cầu chính
khi sử dụng phân tích nhân tố khám phá là phương sai trích( nói lên các yếu tố trích
được bao nhiêu phần trăm phương sai biến quan sát) và trọng số nhân tố ( biểu thị
mối quan hệ giữa biến quan sát và yếu tố). Yêu cầu của phương sai trích là phải đạt từ
50% trở lên và trọng số là 0,5 trở lên. Ngoài ra trị số KMO (Kasiser-Meyer-Olkin: là
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố) phải có giá trị trong
khoảng 0,5-1 thì phân tích mới thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân
tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu. Ngoài ra, phân tích nhân tố còn
dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue
lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho
lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhở hơn 1
sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn 1 biến gốc.
5.3.4 Phương pháp hồi quy tuyến tính bội
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, dò tìm
các vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như: Kiểm tra hệ
số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) . Và hệ số R

=
. Ta
tính cỡ mẫu với độ tinh cậy là 95% và sai số cho phép e=8%. Lúc đó mẫu ta cần chọn
sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất: n=150 mẫu
Ta chọn kích cỡ mẫu là 150 nhân viên.
Phương pháp chọn mẫu dự kiến áp dụng là phương pháp chọn mẫu phân tầng tỉ
lệ. Ta dựa trên danh sách có được từ phòng tổ chức hành chính của công ty từ đó tính
được cơ cấu mẫu.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
8
=ưn ư
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
Như vậy ta có bảng cơ cấu mẫu điều tra:
Bảng 1.1: cơ cấu mẫu điều tra
STT BỘ PHẬN TỔNG SỐ (người)
1 Kinh doanh 3
2 Kế toán 1
3 Điều hành sản xuất 3
4 Tổ chức hành chính 2
5 Bảo vệ 2
6 Nhà ăn + y tế 5
7 Công nhân 134
Tổng cộng 150
(Nguồn: Số liệu điều tra 3/2012)
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
PHẦN II- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN

Mặc dù định nghĩa của thông tin nội bộ khác nhau rất nhiều:
Truyền thông nội bộ là quá trình chia sẻ thông tin với các cá nhân khác. Quá
trình này liên quan đến việc thu thập, xử lý, phổ biến và lưu trữ thông tin(ARGENTI
1996).
Truyền thông nội bộ không chỉ các kênh của truyền thông trong tổ chức của
bạn, chẳng hạn như bản tin nội bộ, bảng thông báo hoặc các cuộc họp nhân viên . Nó
không phải là một quá trình diễn ra từ đầu. Thay vào đó, truyền thông nội bộ đề cập
đến sự tương tác gần như không đổi trong tổ chức của bạn. Vì vậy, truyền thông nội
bộ bao gồm cả thông tin liên lạc công khai như các cuộc họp, bản ghi nhớ, và các
hình thức nhiều hơn bình thường của truyền thông.(Civicus toolkit)
Nội bộ thông tin liên lạc là chức năng chịu trách nhiệm về thông tin liên lạc
hiệu quả giữa các thành viên trong một tổ chức . (Wikipedia)
Nói chung thì tất cả các định nghĩa đó đều xoay quanh 3 vấn đề đó là:
 Truyền thông nội bộ liên quan đến thông điệp, mục đích, chỉ đạo và các
phương tiện truyền thông
 Hoạt động truyền thông nội bộ liên quan đến con người, thái độ, cảm xúc,mối
quan hệ và kỹ năng
 Thông tin liên lạc nội bộ xảy ra trong một hệ thống mở phức tạp và ảnh hưởng
đến môi trường của nó.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của truyền thông nội bộ trong tổ chức
 Truyền thông nội bộ có ý nghĩa quan trọng trong bất kỳ tổ chức nào vì nó xây
dựng nền văn hóa tổ chức. Văn hóa tổ chức là môi trường của tổ chức dựa trên
các giá trị, nhiệm vụ và quy trình làm việc. Khi tất cả các thành viên của tổ
chức nắm giữ các giá trị tương tự, hiểu được chính sách công việc và thủ tục
trong cùng một cách, và là tập trung trên cùng một nhiệm vụ, văn hóa tổ chức
thúc đẩy sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
 Có một số lý do tại sao các tổ chức cần quan tâm đến thông tin nội bộ. Quan

tưởng mâu thuẫn nhau về những gì là quan trọng cho tổ chức
 Mặc dù thông tin liên lạc nội bộ hiệu quả có thể không mang lại tất cả những
kết quả này cho tất cả các tổ chức, nó có thể đi một chặng đường dài hướng tới
xây dựng một nền văn hóa tổ chức, nơi mọi người làm việc cùng nhau hiệu
quả hướng tới một mục tiêu chung.
1.1.2 Một số quan điểm học thuyết liên quan đến hiệu quả truyền thông nội bộ
1.1.2.1. 5 định hướng chiến lược cho truyền thông nội bộ (Duncan và Moriaty
1997) mặc dù các định hướng chiến lược này chủ yếu được áp dụng cho việc phân
tích kinh nghiệm khách hàng nhưng một vài định hướng bên trong nó cũng có thể
được áp dụng cho việc phân tích môi trường nội bộ bên trong tổ chức. 5 định hướng
chiến lược được rút ra từ những định hướng đó đều có mỗi liên hệ trực tiếp đến
những tiêu chuẩn hay mục tiêu cần đo lường của nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
Sơ đồ 2.1: 10 định hướng chiến lược của Duccan & Moriaty
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
BÊN TRONG
HẠ TẦNG
4. Chức năng
quản lí chéo
5. Định hướng
dữ liệu
QUÁ TRÌNH
2. Tính nhất
quán trong
chiến lược
3. Nhiệm vụ
marketing
BÊN NGOÀI

Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
Chức năng lập kế hoạch và giám sát chéo
Cấu trúc của một tổ chức hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm làm
việc theo chức năng chéo điều này buộc các nhân viên trong tổ chức phải hiểu các
nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng, bởi vì với mỗi dịch vụ chăm sóc
khách hàng.với mỗi điểm nhấn cuối cùng trong tâm trí khách hàng, mỗi nhân viên
bình thường đều không có liên hệ gì với khách hàng. Tạo ta một nhóm làm việc chức
năng chéo có thể bằng cách trao quyền cho mỗi nhân viên để họ có thể thấy một phần
của toàn bộ công việc tổ chức rõ ràng hơn và từ đó mỗi nhân viên có thể hiểu rõ suy
nghĩ của mỗi khách hàng hơn so với phương pháp làm việc dạng quản lí thông
thường.
Nhiệm vụ marketing
Để có thành công trong tiêu chuẩn này, các nhà quản lí cấp cao cần phải cung
cấp tầm nhìn và mục đích của tổ chức mình. Còn những nhà quản lí cấp dưới được
yêu cầu phải thường xuyên giải thích các nhiệm vụ cũng như các giá trị và giao tiếp
với nhóm làm việc một cách thường xuyên hơn. Theo cuộc khảo sát của Right
Management Consulants và the International Association of Business
Communication (2005) 48% trong số 472 tổ chức được nghiên cứu trên toàn thế giới
cho rằng quá trình quản lí không đạt được hiệu quả giao tiếp đối với nhân viên làm
việc. Kết quả nhận được là khoảng 1/3 tổ chức cho rằng nhân viên của họ cảm thấy
hiệu quả khi được sắp xếp với nhiệm vụ và tầm nhìn của tổ chức. Theo cuộc khảo sát,
hiệu quả của giao tiếp trong lãnh đạo nghĩa là các lãnh đạo tổ chức nên dành thời gian
để nói một cách rõ ràng tầm nhìn của tổ chức. Điều đó kéo theo những mô tả của tổ
chức về sức sống của tầm nhìn trong mỗi công việc hằng ngày. Ở cấp lãnh đạo cấp
cao, việc duy trì liên lạc với nhau là rất quan trọng, thậm chí khi không có cái gì mới
hay cần thiết để giao tiếp. Giao tiếp liên tục diễn ra từ những nỗ lực xây dựng bằng sự
tin tưởng và sự tín nhiệm
Định hướng dữ liệu
Tại nhiều công ty lớn thì trang web mạng nội bộ được xây dựng, cho phép
nhân viên để tạo ra một kế hoạch sự nghiệp cá nhân, dựa trên lợi ích cá và mục tiêu

điểm khác nhau mà tổ chức có thể áp dụng những công cụ truyền thông cũng như
những chiến lược truyên thông khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
Tính nhất quán trong chiến lược
Mỗi quyết định đưa ra của nhà lãnh đạo phải được tất cả các nhân viên trong
mọi cấp của tổ chức mình hiểu rõ. Sự nhất quán trong chiến lược kéo theo sự sắp xếp
của cả quá trình và ý kiến ủng hộ, Sự tương tác lẫn nhau nghĩa là giá trị cốt lõi của tổ
chức phải rõ ràng từ công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi thường, chia sẻ thông tin
1.1.2.2. 6 tiêu chuẩn truyền thông nội bộ (Du Plessis and Schoonraad (2006))
6 tiêu chuẩn này được liên hệ với những câu hỏi nghiên cứu nhằm giải thích rõ ràng
hơn trong mối quan hệ với việc thực hiện công tác truyền thông nội bộ
Định hướng và sự khác biệt nội bộ của các bên liên quan
Các bên liên quan theo lý thuyết là có liên quan với bản chất của mối quan hệ
giữa tổ chức và các bên liên quan của nó. Theo Freeman (1984),các bên liên quan
được định nghĩa là bất kì nhóm nào hay cá nhân có thể ảnh hưởng đến hoặc là bị ảnh
hưởng bởi việc đạt được các mục tiêu của tổ chức ". Điều này có nghĩa rằng tất cả các
tổ chức phải xây dựng mối quan hệ thực sự với các bên liên quan thực sự. Phương
pháp mà các tổ chức nên theo để đảm bảo tính tương tác với các bên liên quan là tích
hợp truyền thông . Bồi dưỡng tốt mối quan hệ các bên liên quan là một cách tuyệt vời
để nuôi dưỡng một doanh nghiệp tích cực. Do đó, chiến lược truyền thông được thiết
kế để nhân viên tham gia ngày càng nhiều để được thừa nhận như là một bên liên
quan quan trọng của tổ chức.
Cách tiếp cận này là có liên quan với việc xác định và đáp ứng trong quản lý
để nhóm và cá nhân có thể ảnh hưởng và bị ảnh hưởng của quyết định tổ chức. Theo
Freeman (1984). Các bên liên quan có thể được phân loại như các bên liên quan bên
trong và bên ngoài.
Lý thuyết của các bên liên quan, đi tiên phong bởi Freeman (1984), cho thấy
rằng một tổ chức được đặc trưng bởi mối quan hệ của nó với các nhóm khác nhau và

hợp thường đạt được thông qua một số loại thông tin liên lạc hoặc trao đổi thông tin.
Phối hợp truyền thông nội bộ và bên ngoài như đã nêu của Van Riel (1997), là một
phương tiện tìm kiếm một giải pháp cho các vấn đề về hiệu quả và hiệu quả trong tổ
chức. Trong vấn đề này, thông tin liên lạc quản lý ở cấp vĩ mô tập trung vào các vai
trò và quản lý truyền thông tích hợp trong môi trường tổ chức. Duncan (2001) mạnh
mẽ đề xuất các chức năng của các quá trình trong tổ chức như là một điều kiện tiên
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
quyết để giao tiếp. Ông lập luận rằng chức năng chéo là điều cần thiết để tất cả các
phòng ban trong tổ chức có thể hợp tác với một phòng ban khác trong việc lập kế
hoạch và giám sát các mối quan hệ của nó với các bên liên quan . Về bản chất, truyền
thông theo nhóm và giữa các nhóm là một dấu hiệu của đổi mới của tổ chức.
Chiến lược truyền thông là việc thực hành liên kết truyền thông với các mục
tiêu kinh doanh tổ chức. chiến lược Truyền thông mô tả làm thế nào để truyền thông
đạt được những mục tiêu đó. quan trọng là bất kỳ kế hoạch truyền thông được liên kết
với chiến lược doanh nghiệp và mục tiêu kinh doanh và mục tiêu cụ thể.
Liên kết liên quan đến việc chia sẻ một tầm nhìn chung và phổ biến sự hiểu
biết của công ty mục tiêu và phương pháp. Các bên liên quan, đặc biệt nhân viên,
muốn biết nơi tổ chức của họ đang hướng tới, và họ muốn biết làm thế nào hành vi và
vai trò của họ có thể góp phần hướng tới việc đạt được tầm nhìn. Tóm lại để có được
điều này chúng ta phải kích thích sự liên kết giữa các nhân viên để tạo ra các sáng
kiến chiến lược cho tổ chức đã trở nên ngày càng quan trọng trong những năm gần
đây. Một cách để tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết là thông qua thông tin liên
lạc nhân viên.
Tạo sự liên kết này là rất quan trọng cho các tổ chức, như các công ty phụ
thuộc vào nhân viên của họ cho việc đạt được chiến lược của họ mục tiêu. Ví dụ: nếu
nhân viên được thông báo về thành công nhiệm vụ của tổ chức , mục tiêu chiến lược,
và nhu cầu của khách hàng,nội bộ và bên ngoài, họ nên tập trung hơn vào sự hài lòng
của những nhu cầu đó, và do đó tạo nên những đóng góp đáng kể vào thành công của

chức. Duncan và Moriarty cho rằng một tổ chức trong đó có một nhiệm vụ dựa trên
một tập hợp các giá trị của công ty có thể tối đa hóa tác động của nhiệm vụ bằng cách
tích hợp nó vào tất cả mọi thứ nó. Tích hợp các nhiệm vụ vào hoạt động kinh doanh
của tổ chức phục vụ như là một sự thống nhất và cung cấp một sự tập trung phổ biến,
phù hợp cho tất cả các nhân viên. Nó có thể được lập luận rằng các chức năng thông
tin liên lạc trong một tổ chức nên cũng được liên kết với sứ mệnh của tổ chức, mà còn
dựa trên ý định chiến lược của tổ chức. Tạo ra sự liên kết này là rất quan trọng cho
các tổ chức, do đó các công ty phụ thuộc vào nhân viên của họ để đạt được mục tiêu
chiến lược của công ty. Thật vậy, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu nhân viên có
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
thể thể hiển một thái độ hỗ trợ cho việc tạo ra mục tiêu chiến lược của công ty, họ có
nhiều khả năng để đưa ra quyết định phù hợp với các mục tiêu. Do đó, phát sinh đối
sự liên kết nhân viên là cần thiết cho các chức năng của tổ chức. Để đáp ứng những
thách thức này, truyền thông và quản lý cấp cao phải làm việc với nhau để thiết lập
một cách chủ động, cũng như xác định chiến lược truyền thông tham gia và sắp xếp
nhân viên với mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
Tính nhất quán của thông điệp và các phương tiện truyền thông từ tổ chức
Thông điệp nên được rõ ràng và nhất quán (van Riel 2001). Các thông điệp
được chuyển tải bằng cách mỗi công cụ quảng cáo được hài hoà để khách hàng cảm
nhận được một hình ảnh nhất quán của một sản phẩm hoặc tổ chức (Fill 2001).
Duncan và Moriarty (1997) đồng ý rằng thiếu nhất quán trong thông điệp thương hiệu
sẽ tạo ra một bản sắc thương hiệu "Không tập trung, khuếch tán và mờ". Đối với một
tổ chức để nhận ra thực sự tích hợp thông tin liên lạc, nó phải tạo ra quá trình toàn
cầu của nội bộ và bên ngoài tiêu chuẩn hóa các hoạt động và giao tiếp. Lý do cho sự
tiêu chuẩn hóa là để đảm bảo tính thống nhất của tất cả các thông điệp.
Tổ chức truyền thông như một toàn thể cung cấp một phương tiện trở thành
một công cụ chiến lược trong việc giúp đỡ để đảm bảo sức mạnh tổng hợp và nhất
quán của thông điệp, bất kể phương pháp giao tiếp được sử dụng để cung cấp các

hoen ố bởi những mâu thuẫn nội bộ. Một tổ chức nên xem xét đúng việc tích hợp
thông tin liên lạc, và nên tạo ra quá trình toàn diện cho nội bộ cũng như bên ngoài để
tiêu chuẩn hóa hoạt động, sản xuất, vận chuyển và giao tiếp. Đối với những tác giả, lý
do tiêu chuẩn hóa là đảm bảo sự thống nhất và mạch lạc của tất cả các thông điệp đi
đến.
Duncan và Moriarty cũng hỗ trợ các ý tưởng phát triển chiến lược nhất quán
trong thông điệp của tổ chức và các thành viên của tổ chức. Đối với họ, chiến lược
nhất quán là việc phối hợp của tất cả các loại các thông điệp tạo ra hoặc gợi ý hình
ảnh thương hiệu, vị trí và danh tiếng tâm trí của khách hàng và các bên liên quan
khác. Điều này ngụ ý rằng cùng với nội bộ thông điệp thương hiệu được truyền đạt tất
cả các lần, thông qua mỗi nhân viên đều liên hệ với quá trình bao gồm tuyển dụng
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
22
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
ban đầu, thông qua đào tạo, bồi thường và động viên, chia sẻ thông tin và thông tin
liên lạc kênh.
Ehlers (2002) nói rằng mặc dù một mảng đầy đủ truyền thông tiếp thị là không
cần thiết cho tất cả các thách thức thị trường. Giá trị của truyền thông tích hợp cũng
nằm trong phù hợp và hiểu biết lẫn nhau, nó tạo ra giữa các nhân viên liên quan đến
tất cả các khía cạnh và quy trình của tổ chức, qua đó giúp tổ chức tiếp thu các nguyên
tắc cam kết chia sẻ, mục đích và sự hợp tác trong tổ chức. Các biện pháp đó cần cho
sự đảm bảo tính nhất quán chiến lược trong việc thực hiện tích hợp thông tin liên lạc.
Phối hợp các nỗ lực truyền thông và hành động
Khi môi trường trở nên năng động hơn, không ổn định và tổ chức trở nên phức
tạp, việc phối hợp giữa các phòng ban trở nên quan trọng, nhưng hợp tác là khó khăn
hơn để đạt được. Theo Van Riel(2001), điều phối không phải là một mục tiêu riêng
của nó, mà là một phương tiện tìm kiếm một giải pháp cho vấn làm thế nào để hiệu
quả trong việc truyền tải thông điệp của tổ chức đến tới các bên liên quan. Thông tin
thông điệp được gửi thông qua các công cụ quảng cáo được phối hợp để trình bày
một thông điệp thương hiệu phù hợp để các bên liên quan.

Van Riel kiểm tra phối hợp từ hai góc chính, cụ thể là tiếp thị truyền thông
tích hợp và phối hợp trong thông tin liên lạc tổ chức. Mô tả tiếp thị truyền thông
tích hợp, hai phương pháp tiếp cận được mô tả bởi van Riel về phối hợp trong giao
tiếp của tổ chức. Đầu tiên là kết nối các chính sách của tổ chức nội bộ và bên ngoài
bằng cách giới thiệu một định hướng có tính phổ biến tượng trưng. Điều này cũng
tương tự như sự thống nhất của biểu tượng công ty được tìm thấy trong hướng dẫn sử
dụng ngôi nhà theo phong cách truyền thống.Một cách khác là "hội nhập và điều
chỉnh giữa các khác nhau hình thức truyền thông được tạo ra bởi các tổ chức như một
toàn thể ". Tích hợp truyền thông là chiến lược phối hợp của tất cả các thông điệp
(nội bộ và bên ngoài) để tạo ra đối thoại giữa khách hàng và các tổ chức. Định nghĩa
này nhấn mạnh việc sử dụng các chiến lược phối hợp tạo nên sức mạnh tổng hợp
thông qua sự phối hợp của các thông báo bổ sung. Mục đích là để phát triển một kế
hoạch truyền thông, trong đó các thông tin liên lạc, kỷ luật làm việc cùng nhau như
một sự tích hợp toàn bộ để đạt được tối đa cho tác động truyền thông
SVTH: Nguyễn Thanh Đức- K42 Marketing
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân
Cơ sở hạ tầng cho hội nhập
Các hệ thống lập kế hoạch, kiểm soát chất lượng và quản lý thông tin rất quan
trọng đến hiệu suất của một tổ chức trong hoạt động chính của nó. Cơ sở hạ tầng cũng
bao gồm cơ cấu và thói quen của tổ chức, duy trì văn hóa. Theo Binneman (1998),
đây là những hệ thống và khía cạnh có cấu trúc tập trung vào thực tế liên quan đến cơ
sở hạ tầng truyền thông, chẳng hạn như các kênh truyền thông được sử dụng, bao
gồm cả các vấn đề như phương tiện truyền thông phong phú, mức độ mà tại đó thông
tin liên lạc diễn ra, các hướng dẫn, trong đó có dòng chảy thông tin, cũng như mạng
lưới thông tin liên lạc hiện có trong tổ chức.
Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc của một tổ chức đóng một vai trò quan trọng
trong cách giao tiếp diễn ra, vì nó cung cấp khuôn khổ cơ bản, trong đó thông tin liên
lạc diễn ra. Một quy trình quản lý đa chức năng để lập kế hoạch và giám sát các mối
quan hệ cung cấp một cách để liên kết đặc biệt các phòng ban và chức năng, cho phép


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status