Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước ASEAN - Pdf 10


Bộ
GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
Dương
Lan
Hương
TÁC
ĐỘNG CỦA
VIỆC
TRUNG QUỐC
GIA
NHẬP WTO
ĐỐI
VỚI
KHẢ
NĂNG
THU
HÚT
ĐẦU

TRỰC
TIẾP
NƯỚC

NGƯỜI
HƯỚNG
DẪN
KHOA
HỌC
PGS.TS.

CHÍ
LỘC

Nội-2005
MỤC
LỤC
Danh
mục
viết
tắt
ui
Danh
mục
bảng
'
v
Danh
mục
hình
V
Mở
đầu
vi

nhỏm nước
tiếp
nhận đầu tư
7
/. 1.3.
Các xu hướng
biến
động
của
dòng
chảy
FDI
hiện
nay
li
1.1.4.
Môi
trường
đầu
tư và
khả năng
cạnh tranh thu hút
FDI
của các
nước
tiếp
nhận đầu

16
1.2.

vực
thương
mại và đầu
tư khi
gia
nhập
WTO 24
1.2.3.
Sự
dịch chuyển
đầu
tư trực tiếp
nước
ngoài
vào Trung Quốc
28
CHƯƠNG
2:
TÁC ĐỘNG
CỦA
VIỆC
TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO
TỚI
KHẢ
NĂNG
THU HÚT
FDI
CỦA
CÁC
NƯỚC

FDI
của
ASEAN
so với
Trung
Quốc
57
2.2.
Tác
đờng của
việc
Trung
Quốc
gia
nhập
WTO
tới
khả
năng thu
hút
FDI
của
các
nước
ASEAN
63
li
2.2.1.
Thực
trạng

nhập
thấp
93
2.2.5.
Một
số
nhận
xét về tác
động
việc
Trung Quốc
gia
nhập
WTO
tới
khả
năng
thu hút
FDI
của
ASEAN.
96
CHƯƠNG
3:
TRIỀN
VỌNG VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO KHẢ
NĂNG
THU

kinh
tế
giữa Trung
Quốc và ASEAN
loi
3.2.
Các
giải
pháp nâng cao khả năng thu hút
FDI
vào
ASEAN 103
3.2. ỉ.
Cải
thiện
môi
trường
đầu tưASEAN
104
3.2.2.
Khai
thác
lợi thế so
sảnh,
ưu
tiên
hội
nhập các ngành có
giá
trị

tự
do ASEAN
-
Trung Quốc
no
3.2.6. Phát
huy
tính
năng động
của
ASEAN
trong
các
chương
trình
hợp
tác
song phương
và đa
phương.
777
3.3.
Một
số
kiến
nghị
đối với
Việt
Nam 775
Kết

định
khung
về
dịch vụ
ASEAN
MA:
Khu vực
đầu

ASEAN
APEC: \/ Hợp
tác
kinh
tế
châu
Á
-
Thái
Bình Dương
ARF:
Diễn
đàn
khu vực
châu
Á
ASEAN:
Khu vực
Đông
Nam Á
ASEAN-5:

nghiệp
nước ngoài
ĐPT:
Đang
phát
triển
ĐTNN:
Đầu tư
nước
ngoài
FDI:
Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
GATT:
Hiệp
định
chung về
thuế
quan
và thương mại
GATs:
Hiệp
định
chung về
thương
mại
và^dịch
vụ

trợ
phát
triển
chính
thức
TRIMs:
Hiệp
định
các
biện
pháp
đầu tư
liên
quan
đến thương mại
TRIPs:
Hiệp
định
về quyền sở hữu
trí
tuệ
UNCTAD:
.Diễn
đàn thương
mại

phát
triển
Liên hợp
quốc

Chỉ
số so
sánh
về
môi
trường
đẩu tư
giữa
ASEAN

Trung Quốc
Bảng
2.3:
FDI
vào từng
nước ASEAN
(1995 -2004, quí 1)
Bảng
2.4:
FDI
vào
ASEAN
từ các
khu vực và
các
quốc
gia (1995-2004)
Bảng
2.5:
Thị phần FDI

Trung Quốc
trên thị trường
Mỹ
Bảng
2.9:
Cơ cấu FDI
vào
ASEAN
theo
từng
lĩnh
vực
(1999-2003)
Bảng
2.10: FDI vào
lĩnh
vực chế
biến của
ASEAN, phân
loại theo
từng ngành
(1995-2003)
Bảng
2.11:
Cơ cẩu dòng FDI
vào
Trung Quốc
theo các
nước đầu


2.3:
Mức
tăng trưởng
đầu

hàng năm của Trung Quốc
(1991-2004)
Hình
2.4:
Thành phần dòng FDI
theo
nước đầu tư
(1995-2003)
Hình
2.5:
FDI
vào
ASEAN-5
theo từng
nước nhận đầu tư
(1995-2003)
Hình
2.6:
FDI
vào
BCLMV
theo từng
nước nhận đầu tư
(1995-2003)
Hình

lớn, tốc
độ
ngày càng cao
trong tất
cả các
lĩnh
vực của
đời
sống
kinh tế thế
giới.
Điều
này đã làm
cho
thế
giới
trở
nên thành một
chỉnh
thế
thống
nhất,
sự
biến
động
của
một
quốc
gia
sẽ

ý
của cả
thế
giới
với tốc
độ
phát
triển
kinh tế

khoa học
kỹ
thuật
cũng
như uy
tín
và sự ảnh hưởng ngày càng
lớn
của
họ
trên
trường
quốc
tế.
Với
dân
số
1,3
tỉ
người

của
nền
kinh tế thế
giới.
Sự
phát
triển

tham
gia
vào thương mại
quốc
tế
của
nền
kinh tế
Trung
Quốc

ảnh hưởng
mạnh
mẽ
tới
sự phân công
lao
động
quốc tế cũng
như
sự phát
triển

do vậy
các mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
các
quốc
gia
này thường có
hàm
lượng
lao
động
cao.
vốn
đầu

trực
tiếp
nước ngoài
(FDI)

vai
trò
to
lớn trong việc
giúp
họ

mẽ
hơn nữa
trong việc
mở
cửa
thị
trường
với
chính sách

mô ổn
định,
thông
thoáng,
và hệ
quả
tất
yếu của

là việc
môi trường
thu
hút đầu tư
trở
nên hấp
dẫn
hem.
Điều
này
sẽ

phát
triển.
vii
Việc
nghiên
cứu sự tác
động
của
việc gia
nhập
WTO
của Trung
Quốc
đối với
khả
năng
thu
hút FDI
của
các nước
ASEAN
một cách hệ
thống

chi
tiết

rất
cần
thiết;

môi
trường đầu tư hấp dẫn,
phù hợp
với bối
cảnh chung của quốc
tế

lợi
thế
của quốc
gia,
Hơn
nữa, Việt
Nam
-
thành viên
của
ASEAN,
đang
trong
quá
trình
đàm
phán
tích cực
với
các
quốc
gia
trên

hút FDI
của
Việt
Nam

mục
đích phát
triển.

vậy,
tác
giả
đã
chọn
đề
tài
luận
văn
thạc
sỹ
kinh tế
"Tác động của
việc
Trung
Quốc
gia
nhập
WTO
đối
với

giới

khu
vực.

rất
nhiều
tài
liệu
đã
nghiên cứu về vấn
đề
này trên
thế
giới

trong
nước.
Tổng
thư
ký WTO,
ông
Supachai
Panitchpakdi,
đã
nghiên cứu và
xuất
bàn
cuốn
sách

trong
đó
có đề
cập
đến
tác
động
tới
các nước Châu Á. Tuy
nhiên,
phần
lớn
các
nghiên cứu đều đánh giá tác động
của
sự
kiện
này

góc
độ
kinh tế
nói
chung
bao
trùm
nhiều
lĩnh
vực,
chưa có công

biết
của
tác
giả
và kế
thừa
các
kết
quả
chung,
nghiên cứu này sẽ cố
gắng
đánh giá
chi
tiết

sâu
sắc
về tác động của
sự
kiện
Trung
Quốc
gia
nhập
WTO
tới
các nước
ứong
khu vực

vốn
đầu tư
trực
tiếp
(FDI)
của
các
quốc
gia
trong khối
ASEAN,
đặc
biệt

Việt
Nam.

Dự
báo tình hình
thu
hút vốn đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
vào
các nước
ASEAN
4.
NHIỆM VỤ
NGHIÊN

tiễn:
• Phân tích đánh giá xu hướng
biến
động của đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
trên
thế
giới
hiện
nay
• Xác đụnh các
yếu
tố
thu
hút
FDI của Trung
Quốc
sau
khi gia
nhập
WTO,

cấu
ngành
nghề
thu
hút FDI của Trung
Quốc.

với
môi trường
đầu

của
ASEAN

Xác
đụnh
mức độ
bụ ảnh hưởng
của
sự
thu
hút vốn đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
của
thụ
trường
ASEAN
khi
Trung
Quốc
gia
nhập
WTO


trường
các
nước
ASEAN
trong việc
thu hút vốn đầu

trực
tiếp
nước ngoài
so
với thụ
trường
Trung
Quốc
sau
khi gia
nhập
WTO
ix
• Phạm
vi
nghiên
cứu:
Dựa
trên các số
liệu
thống

trong

để
làm
sáng
tỏ
vấn
đề.
• Phương pháp
kế thừa

thu thập
thêm
số
liệu
để bổ
sung
7.
KÉT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phàn
mở
đầu, kết
luận,
danh
mc
bảng
biểu,
các
tài
liệu
trích dẫn


Triển
vọng và
giải
pháp nâng cao
khả
năng thu
hút FDI của
các
nước ASEAN
sau
sự
kiện
Trung Quốc
gia
nhập
WTO
1
CHƯƠNG 1: Sự KIỆN TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO TRONG
XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG FDI
1.1. Vài
nét về
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài (FDI)
1.1.1. Nguyên nhân hình thành
và các
hình thức
đầu tư

các
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh nhừm
thu lợi
nhuận
và hoặc
đạt
được các
hiệu
quả
kinh
tế -

hội.
Ý
nghĩa
thực
tiễn
của
đầu tư
quốc
tế
theo
đó
được
hiểu


đóng
vai
trò

người
tìm
đối
tác đầu

nước
ngoài,
thì
họ
phải
sởn

trong
tay
dự án
đầu tư
(luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật)
mang
tính
khả
thi
cao. Đối với

nghiệp
lựa
chọn
để
đầu
tư)

sự tác
động
của

đến khả năng
sinh
lời
của
dự án,
các
yếu tố
rủi
ro tiềm
ẩn
trong
môi
trường
đầu
tư. Đối với
Chính
phủ,
muốn
tăng

nước
ngoài.

5
nguyên nhân chủ
yếu
sau
đây
dẫn đến
hiện
tượng
đầu

quốc
tế [16,
tr.22]:
Thứ nhất,
do
lợi thế
so sánh

trình
độ
phát
triển kinh
tế
của các
nước
không giống
nhau dẫn

nước
trên
thế
giới
đều

lợi
thế
khác
nhau
về tài
nguyên thiên
nhiên,
về
nguồn
nhân
lực,
về
vị
trí địa
lý dẫn
tới
chi
phí sản
xuất

lưu thông hàng
hóa
là khác
nhau.

suất
lợi
nhuận
(p '=
m/c+v)

các
nước công
nghiệp phát triển
cùng
vái
hiện tuông

thừa
von
"tương
đối"
đã
tạo
nên "lực
đẩy"
đối với
đầu

quốc
tế
nhằm nâng cao
hiệu
quả sồ dụng
von.


trong
nước;
đồng
thời
làm
cho
chi
phí
tiền
lương
cao, nguồn
tài nguyên thiên
nhiên
thu
hẹp và
chi
phí
khai
thác tăng lên dẫn đến giá thành
sản
phầm
tăng,
tỉ
suất
lợi
nhuận
giảm
dần,
lợi

mới, nguồn
nguyên
liệu
mới nhằm
thu
lợi
nhuận
cao.
Theo
Bộ thương
mại
Mỹ
vào
cuối
thế
kỷ
20, tỷ
lệ
lãi
trung
bình
của
các công
ty
Mỹ
hoạt
động
tại
khu vực Châu Á- Thái Bình Dương là 23% gấp
2

đồng
thời
tạo
điều kiện thuận
lợi
cho MNCs
bành
trường chiếm lĩnh

chi
phối
thị
trường
thế
giới.
Quá trình
tự
do hoa thương
mại

vận hành nền
kinh
tế theo

chế
thị
trường ngày càng đồng bộ

hoàn
thiện

tốc
độ tiêu
thụ
do giá thành
rẻ hơn,
nhờ
vậy
vòng
quay
vốn cổ định nói
riêng,
chu
chuyển
tư tư bản nói
chung
sẽ rút
ngắn
rất nhiều.
Do
đó,
MNCs
thông
qua
các
hoạt
động đầu tư nhằm tìm
kiếm
lợi
nhuận


tiếp
nước
ngoài và hơn 70%
tổng
trị
giá
thương
mại quốc
tế.
Thứ
tư,
nhu cầu vốn đầu

để công
nghiệp
hóa của các nước
ĐPT
ngày một
lớn,
cùng
với
nhu cầu ổn
định
thị
trường,
nguồn cung cấp nguyên
vật
liệu
để đáp
ứng yêu cầu

quốc
tế
hóa nền
kinh
3
tế
thế
giới
đang đòi
hỏi kết
họp chúng
lại.
Đầu
tu
quốc
tế
là sự
kết
họp
lợi
ích của
cả hai
phía.
Các nước tư bản phát
triển
không
chi coi
các nước ĐPT là
địa chỉ
đầu

thu
hút được vốn đầu
tư,
công
nghệ
của các
nước
phát
triển
để
thực hiện
công
nghiệp
hoa,
khắc phục nguy

tụt
hậu ngày càng
xa.
Tuy
nhiên,
trong
điều
kiện
cung cầu vốn
trên
thị
trường
quốc
tế

của
các nước ĐPT
hiện nay, tạo
nên
thời
kỳ các chủ đầu tư
lựa
chọn
địa
chi
đầu tư
chứ
không
phải
ngược
lại.
Thứ năm,
đầu
tư ra
nước
ngoài
nhằm bảo
toàn
vốn,
phòng chống
rủi
ro
khi
có sự cố về
kinh

đáng kể

các
dịch
vụ
tài
chính - ngân
hàng và
thị
trường
vốn,
do toàn cầu hoa các công
nghệ
giao
dịch
và thương mại
quốc
tế,
và tư nhân hoa các
hoạt
động
kinh
doanh -
đầu tư
theo
cơ chế
thị
trường
mở
(kể

trọng.
Vì vậy nếu có sự đổ vỡ
tài
chính
-
tiền
tệ
thì
sẽ kéo
theo
sự
suy giảm
kinh tế thực
sự
thể hiện

cầu
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế
trì
trệ,
nhập khẩu giảm
sút, xuất
khẩu
không tăng do sự
suy giảm

với
động
thái
cuối
cùng

dòng
vốn
đầu tư
sẽ
được
di
chuyển
tới
những
nơi an toàn hơn.

nhiều
cách phân
loại
đầu tư
quốc
tế
tùy
theo
các căn cứ vào chủ đầu tư
thời
hạn
đầu
tư,

tế
[16, tr
32].
4
• Đầu

trực
tiếp
(FDI):

hình thức
đầu

quốc
tế
mà chủ đầu

nước
ngoài
đóng góp một sô vòn
đủ
lớn
vào
lĩnh
vực sản
xuất,
hoặc
dịch
vụ,
cho phép họ

đầu tư mặc dù
FDI vẫn
chịu
sự
chi
phối
cùa Chính
phủ
nước
nhận
đầu tư
khi

những
quy định số vốn
tối
thiểu
hoặc
tối
đa mà các
chủ
đầu tư nước ngoài
phải
đóng góp.Ví dạ
Luật
đầu tư
của
Việt
Nam quy định "số
vốn

động
(iii)
mua cổ
phiếu
để thôn tính
hoặc sát
nhập.
Nhìn
chung,
FDI có những đặc
trưng

thế
mnh
riêng::
Đối
với
chủ đầu tư nước ngoài:
Thứ
nhất,
khai
thác
lợi
thế
nước
chủ
nhà về
tài
nguyên,
lao

tiếp
cho
phép
chủ
đầu tư
tham
gia
trực
tiếp
kiểm
soát

điều
hành
doanh
nghiệp

họ
bỏ vốn
theo
hướng

lợi
nhất
cho chủ đầu tư vì vậy mức độ khả
thi
của dự án
khá
cao,
đặc

quyết
định
hoạt
động
của doanh
nghiệp.
7M
ba,
quyền
lợi
của
chủ đầu tư nước ngoài gắn
chặt
với
dự
án. Lợi
nhuận
mà nhà đầu

thu
được phạ
thuộc
vào
kết
quả
hoạt
động
sản
xuất
kinh

doanh
nằm
"trong
lòng"
các nước
thực
thi
chính sách bảo hộ mậu
dịch.
5
Đối
với
nước nếp nhận đầu
tư:
Thứ
nhất,
tăng
cường
khai
thác vốn của chủ đầu tư nhằm
giải
quyêt tình
trạng
thiếu
vốn
"trầm
trọng"
phục
vụ yêu cầu tăng trưởng
kinh

lợi
thế
tốt
nhột
của
nước
chủ
nhà về
tài
nguyên,
nhân
lực,
vị trí địa
lý.
Thứ
ba,
sự
cạnh
tranh giũa
các nhà đầu tư có
vốn
trong
nước và nước ngoài
sẽ
tạo
động
lực
kích thích sự
đổi
mới và hoàn

Tuy
nhiên,
theo
kinh
nghiệm
của các nước
tiếp
nhận
FDI nước ngoài cho
thộy,
bên
cạnh
những
thế
mạnh
FDI
cũng
có những hạn chế
nhột
định.
Trước
hết,
do
hoạt
động FDI
diễn
ra theo

chế
thị

hoạch
thu
hút FDI
theo
ngành
cũng
như
theo
vùng lãnh
thổ
cụ
thể,

thể
dẫn đến
hậu
quả
là tài
nguyên thiên nhiên
bị
bóc
lột,
ô
nhiễm
môi trường nghiêm
trọng

hiện
nay do
việc

đàu tư có
thể
gặp
rủi
ro
một
vốn
do đầu tư vào môi trường
bột
ổn
định
về
kinh
tế

chính
trị.
• Độu tư gián
tiếp
Đầu
tu
gián tiếp

hình thức
đầu

quốc
tế
trong
đó chủ đầu

dụng
vốn tách
rời
nhau
nên
khi
có sự cố
trong kinh
doanh xảy
ra với
doanh
nghiệp

vốn
đầu tư nước ngoài thì
6
các
chủ
đầu tư
ít bị
thiệt hại
vì vốn đầu
tư được phân tán
trong
số đông
những
người
mua cổ
phiếu,
trái

công
nghệ
của chủ
đầu tư
nưọc
ngoài vì họ
khống
chế
mức độ đóng góp vốn
tối
đa. Hơn
nữa,
do bên nưọc
ngoài không
trực
tiếp
tham
gia
điều
hành
đối
tượng mà họ bỏ vốn đầu tư cho nên
hiệu
quả
sử
dụng
vốn
thường
thấp.
• Tín

giữa chủ
đầu tư
vọi đối
tượng
tiếp
nhận
đầu
tu,
được sử
dụng
khá phổ
biển
vì có
những
ưu
điểm
sau:
thứ
nhất,
vốn
vay
dưọi
dạng
tiền
tệ
dễ dàng
chuyển
thành các phương
tiện
đầu tư khác và

doanh
vì vậy độ
rủi
ro
của
hình
thức
này
thấp
hơn
hai
hình
thức
đầu tư
trưọc,
thứ
ba, nhiều
nưọc cho
vay
vốn được
trục
lợi
về chính
trị
và trói
buộc
các nưọc đi vay
trong
vòng ảnh
hưởng

nần,
thậm
chí có nưọc còn
mất
khả năng
chi
trả,
từ
đó đưa đến sự phụ
thuộc
vào chủ
nợ.
Năm
1997,
nợ nưọc
ngoài
của
các nưọc ĐPT

1.500
tỷ
USD, và một
trong
những
nguyên nhân dẫn đến
khủng
hoàng
tài
chính
tiền

thức
ODA - hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức.
Đây là hình
thức
viện
trợ
không hoàn
lại
hoặc
cho vay vốn
vọi
những
điều
kiện
ưu đãi đặc
biệt;
cho vay dài
hạn;
lãi
suất thấp; trả
nợ
thuận
lợi
7
nhằm giúp cho các nước ĐPT tăng trưởng

ưu
đãi: từ
0,5-5%/năm
trà vốn sau
3-10 năm, hoàn
vốn trong
thời
gian lo -
50
năm)
[16,
tr.37].
1.1.2.
Vai trò
của FDI
đối với các
nhóm nước
tiếp
nhận đầu

FDI
ngày càng đóng
vai
trò
to lớn trong việc
thúc đây quá trình phát
triền
kinh tế -
thương mại ờ các nước đầu tư và các nước
tiếp

thể
sử
dụng
hiệu
quà vốn đầu
tư,
mở
rộng
thị
trường,
giảm
bớt chi
phí
bằng
việc
kéo dài vòng
đời
của
công
nghệ,
tìm được
nguồn
nguyên
liệu
ổn định hay sử
dụng
được nhân công
giá
rè Đầu


hoạt
động
quản

kinh
doanh
sau khi

sự
sáp
nhập
của
các nước này vào
Trung
Quốc.
Ngoài
ra,
đối với
các nước
chủ
đầu
tư,
đầu tư
ra
nước ngoài còn giúp
thay đồi
cơ cấu
kinh tế trong
nước
theo

giới
sẽ
được
củng
cố
và phát
triển.
ở đây, tác
giả
sẽ đi sâu vào
việc
phân tích tác động của FDI
đối với
các
nhóm nước
tiếp
nhận
đầu
tu
gồm nhóm các nước công
nghiệp
phát
triển
và nhóm
các nước chậm, ĐPT vì
hiện
nay dòng
chảy
của
tư bản

ngoài.
Các chuyên
gia kinh tế
của Mỹ
khi
nghiên cứu
hiện
tượng
Nhật

ạt
đầu tư vào Mỹ (tò
1951-1991
với khối
lượng là
148,9 tỷ
USD
chiếm
42,4%
tổng
số vốn đầu tư
của
Nhật
ra
nước
ngoài)
đã đưa
ra
nhận
định

triển
bao gồm:
- Thông qua FDI các nước công
nghiệp
phát
triển
sẽ tăng
cường
tận
dụng
và phát
huy
sức
mạnh công nghệ đồng
thời
bổ
sung
những
thiếu
sót
trong
công
nghê.
Nhật
Bản là
nước đã phát huy và bổ
sung
thiếu
sót
về công

hội
như
lạm
phát,
thất
nghiệp.
Thường các nước công
nghiệp
phát
triển
được
coi

thừa
vốn
tương
đối,
nhưng
cũng

những
ngành
nghề
thiếu
vốn,
thông qua FDI giúp cân
bằng
lượng
vốn đầu tư
trong

thiện
tình hình
thanh
toán,
tạo
công ăn
việc
làm mới cho
người
lao
động.
- Tăng
thu
ngân
sách
nhà nước do
nhiều
nước công
nghiệp
phát
triển
có ngân sách
bị
thâm
hụt,
nhờ có FDI các nước này sẽ có
nguồn
thu
từ
các

nghiệp
trong
nước
học
tập
các
kinh
nghiệm quản lý
tiên
tiến.

Đối
vói các nước chậm và đang phát
triển
FDI
giúp các nước này đẩy
mạnh
tốc
độ phát
triển
kinh
tế
thông qua
việc
tạo
ra
những
doanh
nghiệp
mới và tăng quy mô

quan
trọng
thường
chiếm
Vi
tổng
số vốn
đầu
tư.
Trên toàn
thế
giới,
tỷ
trọng
tổng
FDI/
tổng
vốn
đầu
tư cố định luôn có xu
hướng
tăng:
Năm
1991-1995

4,1%,
năm
2000
là 20%
[16,

cơ cấu
kinh
tế
và góp phần
thúc
đẩy
tăng trường kinh
tế
các
nước cả vê
lượng
và về
chất.
Nhờ có FDI mà cơ
cấu
kinh
tế
của các nước đang và kém phát
triển
chuyển dịch sang
hướng
tăng
tỷ
trọng
các ngành công
nghiệp

dịch
vở,
do

độ tăng trường
kinh
tế

10%,
trong
đó FDI
đóng góp 1/3
tốc
độ tăng
trưởng,
nghĩa
là cứ Ì
tỷ
FDI vào
Trung
Quốc thì
trong
năm đầu tiên
sẽ
tạo
ra
được 9,5
tỷ
USD
trong
GDP và
trong
2 năm
tiếp

rộng
thị
trường và các nước
tiếp
nhận
đầu tư luôn
khuyến
khích các chính sách
sản xuất
hướng
ra xuất
khẩu.
- Góp phần
phát triển
nguồn nhân
lực,
giải quyết
nạn
thất nghiệp.
Theo
thống
kế
của
Liên họp
quốc,
số
người
thất
nghiệp
và bán

chỉ
riêng
lĩnh
vực đầu tư FDI nhà nước đã phê
chuẩn
hơn
414.000
dự án
với tổng
số vốn đăng ký là
813,66
tỷ
USD,
trong
đó vốn đầu tư
đã
thực
hiện

434,78
tỷ USD, và
giải
quyết
việc
làm cho hàng
triệu
lao
động
Trung
Quốc.

làm cho
400.000
lao
động
[16,
tr.25].
Ngoài
ra,
để đáp ứng nhu
cầu
nhân
lực

trình
độ,
nhiều
dự án
FDI sẵn sang
bỏ
vốn
ra
đào
tạo
nâng
cao
trình
độ
người lao
động đặc
biệt

khối
lượng
10
chủng
loại
mặt hàng sản
xuất
và khả năng
thu
hút
lao
động.
Vì vậy các
doanh
nghiệp
nhà nước luôn
điều
chinh
chế
độ
thu
nhập
và đào
tạo đối với
người
lao
động
đồng
thời
cung

nước
tiếp
nhận
đểu tư có thêm
thu
nhập từ
thuế
thu nhập doanh
nghiệp, thuế
thu
nhập

nhân,
các
loại
phí và
thuế
khác.

Việt
Nam
hiện
nay,
tính cả dểu khí có
20% tống thu
ngân sách nhà nước
bắt
nguồn
từ
khu vực có


hội
về lâu dài.
Ngoài
ra,
khả
năng
tiếp
nhận
nhiều
FDI
của
các nước sẽ góp
phển
phát
triển
quan hệ
kinh
tế đối ngoại, thể
hiện
được một
nền
kinh
tế
đang
trên
đà phát
triển,
với
tình hình chính


tiềm
ẩn:
- về công
nghệ,
việc
thiếu
quản
lý giám sát
của
Nhà nước
trong
nhập khẩu
công
nghệ

thể
mang
lại
cho các nước đang và chậm phát
triển
những
công
nghệ

thậm
chí
từ
những
năm 60 và khó

khoản
thuê cho nhà
nước.
Bên
cạnh đó,

những
vấn đề về ô
nhiễm
môi trường do
trở
thành
bãi
rác
thải
công
nghệ.
- Nguy cơ
triệt tiêu
các doanh
nghiệp trong
nước do
doanh
nghiệp
trong
nước
tại
các nước đang và chậm phát
triển
trong

nhận
đểu

ít giữ vai
trò chủ
động
trong việc
phân
luồng FDI.
Hiện
nay,
các nước chậm phát
11
triển
chi thu
hút được FDI vào các ngành công
nghiệp
nhẹ
và công
nghiệp
chế
biến,
các ngành
dịch
vụ
mang
tính
chất
đầu


dẫn
đến
gia
tăng
khoảng
cách giàu nghèo
trong

hôi
Các
nguy
cơ khác có
thể
kể đến như
tài
nguyên và các
vấn
đề xã
hội.
Tuy nhiên,
việc
phân tích trên cho
thấy
những
mặt tích cực do FDI
mang
lại
cho các nưậc
chậm và ĐPT là
rất

1.1.3.
Các xu hướng
biến
động của dòng
chảy
FDI
hiện
nay
Dòng FDI trên
thế
giậi
đã
xuất hiện
và được xác định vào
những
năm
cuối
thế
kỷ
19,
trưậc
hết

dưậi
hình
thức
thiết
lập
các nhà
máy, xí

xuất
và quá
trình
quốc
tế
hoa
đời
sống
kinh tế
trên
thế
giậi,
hình
thức
này
được
phát
triển
mạnh
mẽ,
nhất

từ
sau
chiến tranh thế
giậi
thứ
li
đến
nay.

năm
1945) cho
thấy
dòng
chảy chính
của FDI
từ các
nước

bản
phát triển nhất
(Anh,
Pháp,
Đức, Mỹ) sang
các
nước ĐÍT. Đặc trưng của
giai
đoạn
này

sự
xuất hiện
"tư
bản
thừa"
do quy mô tích
lũy
tư bản ở các nưậc tư bàn
phát
triển

trừ việc xuất
khẩu
tư bản
tậi
các nưậc chậm phát
triển
còn được
coi

ưu tiên
chiến
lược
của
các
cường
quốc
để
khống
chế
về
kinh
tế,
chính
trị
lâu dài các nưậc này;
thực
hiện
sự phân
chia thế
giậi

sự
vận
động
của
dòng FDI; sự
thay
đổi
sâu
sắc
trong lĩnh
vực
đầu
tư;
xuất hiện nhiều trung
tâm đầu
tư mới;
MNCs
trở
thành
những chủ đâu

chiếm
vị trí
ngày càng quan trọng trong hot
động FDI
Trong
phạm
vi
luận
văn

vào các
nước công
nghiệp phát triển
Theo
thống kê,
nếu vào
những
thập
kỷ
50-60
thế
kỷ
20,
tỷ
lệ
FDI đàu tư vào
các nước ĐPT
chiếm
70%
tổng
số FDI toàn
thế
giới
thì
sang
đỹu
thập
kỷ
80-90,
tỷ

năm
1993,
trong
đó Mỹ

nước đỹu

trực
tiếp
lớn nhất, chiếm
58,4
tỷ
so
với
57,9
tỷ
USD vào năm
1993.
Nếu như
Nhật
chủ yếu đỹu tư
trực
tiếp
ra
nước ngoài thì Mỹ
lại
nhận
FDI
từ
bên ngoài

trong
khi
đó các nước ĐPT
chiếm Vi
dân số
thế
giới
chỉ
chiếm
23,5%
tổng
vốn FDI
tương ứng
192
tỷ
USD.
Sang
năm
2000,
đã có 200
tỷ
USD vốn
đỹu
tư vào các nước ĐPT,
trong
khi
đó
chỉ
riêng Mỹ
cũng

hút
vốn
đỹu tư
FDI của
thế giới,
ước tính năm
1999

khoảng
280
tỷ
USD
[16, tr.41].
Nguyên nhân
khiến
các nước công
nghiệp
phát
triển
trở
thành nơi
thu
hút
nhiều
vốn FDI là
do:
làn sóng hợp
nhất,
thôn tính các công
ty

ở đây và đem
lại lợi
nhuận
siêu
ngạch,
đây là
điểm
hấp dẫn các
dòng vốn
FDI;
các nước công
nghiệp
phát
triển
được xem là
những
thị
trường có
khả
năng tiêu
thụ

thanh
toán
lớn;
môi trường đỹu tư
với
hệ
thống
chính

các "căn
cứ"
trong
lòng các nước này để tránh
hàng rào bảo hộ mậu
dịch
tại
các nước
nhập khẩu.
Xu
hướng
này cho
thấy
hoàn
thiện
môi trường đầu tư
theo
hướng
phát
triển
và hoàn
thiện
những yếu
tọ nội lực
như
tạo lập
nền chính
trị
ổn
định,

tế
thế
hiện

việc xuất hiện
thêm
nhiều
thế lực
đầu

mới
Nếu đầu
thế
kỷ
20,
Anh,
Pháp,
Mỹ,
Đúc,
Hà Lan
là những
nước dẫn đầu
thế
giới
về
xuất
khẩu vọn
ra
nước
ngoài.


trở
thành nhà đầu tư
lớn
nhất
hiện
nay
vào Mỹ.
Giờ
đây đã
xuất hiện
thêm
nhiều trung
tâm đầu tư
khác,
đang
trở
thành một
hiện
tượng
thu
hút sự chú ý
của
thế
giới
trong lĩnh
vực
FDI ở các nước
NIC
S

phải
đồng
thời
quan
tâm đến xây
dựng
chiến luợc thu
hút
vọn
đầu tư
từ
các nước công
nghiệp
phát
triển

cả những
sách
lược
mang
tính
đặc
thù để
thu
hút vọn
từ
các nước
NICs.
• Ba
là,

FDI
chuyển
sang
các ngành cơ khí hóa, chế
tạo
máy. Bước vào
những
năm
90,
FDI
chuyển
hướng
sang những
ngành sử
dụng
công
nghệ
mới và công
nghệ
cao như
công
nghệ
sinh học,
đầu tư vào
lĩnh
vực cơ sở hạ
tầng gia
tăng
nhanh,
nhất

công
nghệ,
theo
đó các ngành và phân ngành dễ liên
kết,
hợp tác trên các
lĩnh
vực
mũi
nhọn
của nền
kinh
tế.
Khi
đầu tư vào các nước tư bản phát
triển
thường
14
chủ
đầu tư vào
lĩnh
vực
dịch vụ,
đặc
biệt
tập trung
vào thương
mại,
tài
chính,

lại
để thành
lập
các
"siêu"
công
ty
đốc
quyền
chi phối
hoạt
đống
kinh
doanh
toàn
cầu.
Bước
sang
đầu
thế
kỷ
21,
FDI trên
thế
giới
có xu
hướng
chuyển
chủ yếu
sang

đối với
cuốc sống
hiện đại,
đồng
thời
là ngành "công
nghiệp
không
khói"
cho
lợi
nhuận
cao
khiến
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài

dạng
này
tăng
rất
nhanh.
Tóm
lại,
mốt chính sách
thu
hút vốn

biến
vào
những
năm
50,
60
trở
thành xu
hướng
vận
đống mới
của
các
tổ
chức
đốc
quyền

chủ nghĩa
tư bản đốc
quyền
Nhà
nước.
Ngày nay không mốt
lĩnh
vực
kinh tế
-
chính
trị

gần 2/3
tổng
giá
trị
thương
mại quốc
tế;
4/5
nguồn vốn
FDI và 90%
kết
quả nghiên cứu và
chuyển
giao
công
nghệ
thế
giới
[16,
tr.45].
Do
vậy,
vấn đề
đặt ra đối với
các nước
muốn
thu
hút
FDI là cần
chú

khoảng
700 công
ty
tham
gia
vào
lĩnh
vực công
nghiệp
chế
biến
chế
tạo,
số còn
lại
hoạt
đống
trong
các
lĩnh
vực tài
chính,
ngân
hàng,
thông
tin
và tư
vấn
quàn lý
[22].

tiên hàng đầu
thuyết
phục
các siêu công
ty
vì vừa
thu
hút được
những
dự án
lớn
và còn kéo
theo
sự đầu tư của
các công
ty
có quy

nhỏ
hơn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status