Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hàng không tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không: Thực trạng và giải pháp - Pdf 10

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giới, các hoạt
động giao thương quốc tế ngày càng được mở rộng, không chỉ là các mối
quan hệ hợp tác, giao lưu đối ngoại mà còn là các hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá. Việt Nam đang thực hiện các chính sách thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm vừa qua đã
có nhiều thành tựu đáng khích lệ. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đều có
những tăng trưởng nhất định. Đóng góp vào những thành tựu đó phải kế đến
những ngành vận tải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đặc
biệt là ngành hàng không, một trong những ngành đang có tốc độ phát triển
cao.
Ngành hàng không dân dụng hiện nay là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của Việt Nam. Đặc trưng của ngành là ngành kinh tế kỹ thuật có
tính khai thác sản phẩm thiết bị khoa học công nghệ cao nên toàn bộ thiết bị
phụ tùng hay máy móc phục vụ cho ngành hàng không đều phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Quá trình xuất nhập khẩu các hàng hoá chuyên ngành Hàng
không là hoạt động đóng vài trò quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiện
đại hóa cơ sở vật chất cho ngành. Và Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không
(AIRIMEX) là công ty chuyên ngành thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu
thiết bị phụ tùng máy móc cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam và các
đơn vị kinh doanh khác.
Hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng
không trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu lớn, nhưng bên
cạnh đó vẫn còn những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhưng để có thể đánh giá chính xác hơn thực trạng hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX và dưới sự chỉ dẫn
tận tình của Th.S Nguyễn Quang Huy và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng
NguyÔn Xu©n Léc 1 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

luôn đạt mức khá, và trong năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế là 8%. Để có
mức tăng trưởng cao như vậy, Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để thúc
đẩy hoạt động ngoại thương trong các doanh nghiệp tư nhân hay doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá. Xuất
khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xuất khẩu hàng hoá sẽ
thu ngoại tệ về để thực hiện nhập khẩu còn nhập khẩu để nâng cao chất lượng
hàng hoá nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Do đó, hoạt động nhập khẩu là điều kiện
cần để nâng cao chất lượng hàng hoá nhờ nguồn nguyên liệu tốt và trang thiết
bị máy móc hiện đại.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá là quá trình mua hàng hoá hay dịch vụ
của một tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở quốc
gia này từ một tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở
một quốc gia khác theo nguyên tắc thị trường quốc tế nhằm phục vụ sản xuất
trong nước hay tái xuất khẩu để tìm kiếm lợi nhuận.
Đối với mỗi quốc gia, hoạt động nhập khẩu luôn là một bộ phận quan
trọng trong quá trình buôn bán quốc tế, nó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa
các nền kinh tế trên thế giới. Điều này càng thể hiện rõ ràng hơn khi sự khan
hiếm về tài nguyên của mỗi nền kinh tế. Điển hình là Nhật Bản, một nước có
nguồn tài nguyên khan hiếm và phải nhập khẩu nhiều loại hàng hoá khác nhau
đề khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Hoạt động nhập
khẩu hàng hoá của Nhật Bản cho thấy phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế
NguyÔn Xu©n Léc 3 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
và vai trò quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với mỗi quốc gia trong việc
phát triển nền kinh tế.
Hơn nữa, với xu thế toàn cầu hoá, liên minh liên giữa các nền kinh tế
hình thành nên các khu vực mậu dịch tự do hay các liên minh kinh tế như EU,
AFTA, NAFTA,… cho thấy khối lượng các hoạt động ngoại thương ngày
càng lớn và nhập khẩu là một bộ phận không thể thiếu để ổn định nền kinh tế
của từng quốc gia riêng lẻ mà còn là sự ổn định của liên minh hay của từng

không chiếm đuợc thị trường và bị đào thải. Các doanh nghiệp kinh doanh
thưong mại và doanh nghiệp sản xuất cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ
hàng hoá nhập khẩu. Sự kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi mà nhu cầu nhập khẩu ngày
càng tăng. Điều này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải thay đổi
cách quản lý và làm việc của mình nếu không họ sẽ bị thanh lọc khỏi thị
trường. Sự thay đổi này sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển và gián
tiếp cải thiện đời sống người lao động tại doanh nghiệp về lương hay điều
kiện làm việc.
Thứ hai, nhập khẩu sẽ thúc đẩy hoạt động xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với bất kì quốc gia nào trên thế giới,
họ đều không thể tự sản xuất được tất cả hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng hay
xây dựng, đặc biệt ở những nước đang phát triển. Những nền kinh tế đang
phát triển như Việt Nam, quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục
đích phát triển kinh tế là rất lớn, nhưng những nền kinh tế này không thể tự
sản xuất ra các trang thiết bị máy móc hiện đại, do đó không còn con đường
nào khác ngoài nhập khẩu để hiện thực hoá mục đích đó. Ngoài ra, hoạt động
nhập khẩu phát triển sẽ điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Sự phát triển của nhập khẩu
sẽ đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ do áp dụng
những thành tựu khoa học trên thế giới, qua đó tỉ trọng ngành dịch vụ và công
nghiệp tăng còn tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm dần.
Thứ ba, nhập khẩu hàng hoá có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chất lượng
NguyÔn Xu©n Léc 5 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
là tiêu chí đầu tiên khi lựa chọn nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất
trong nước đang khan hiếm nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, họ cũng cần một quy trình sản xuất
hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Do đó, hoạt động nhập khẩu sẽ
giúp họ giải quyết tốt những vấn đề này. Còn với doanh nghiệp thương mại,

triển kinh tế là vị thế của Việt Nam trên thế giới, hàng hoá của Việt Nam có
thể cạnh tranh được với hàng hoá từ các nước khác khi chất lượng được cải
thiện rõ rệt và mẫu mã được cải tiến thoả mãn thị hiếu của từng thị trường.
1.3. Các phương thức nhập khẩu
1.3.1. Nhập khẩu liên doanh
Đây là hình thức nhập khẩu dựa trên sự tự nguyện của các chủ thể kinh
tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có ít nhất một bên nhập khẩu
trực tiếp nhằm kết hợp với nhau để thực hiện các giao dịch và đưa ra các biện
pháp liên quan đến nhập khẩu để cả hai bên cùng thu được lợi ích mong
muốn.
Trong hình thức này, các bên không phải chịu rủi ro do có sự phân bổ
về vốn, trách nhiệm, quyền hạn cho các bên. Thực tế, bên nào có kinh
nghiệm, bạn hàng giao dịch và nghiệp vụ tốt sẽ có quyền nhập khẩu và trực
tiếp góp vốn, bảo đảm cho các hoạt động sau đó như tiêu thụ, gia công.
Tại Việt Nam, hoạt động nhập khẩu liên doanh vẫn đang được áp dụng
tại nhiều doanh nghiệp do một mặt thiếu vốn, năng lực cần thiết; mặt khác do
không thể tìm được đối tác có nhu cầu tương tự.
1.3.2. Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức nhập khẩu mà một doanh nghiệp độc lập nhập khẩu hàng
hoá mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp
nhập khẩu không chỉ nghiên cứu thị trường, luật pháp và chính sách của nhà
nước mà còn là các tập quán quốc tế, thông lệ quốc tế.
Khi áp dụng hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp nhập khẩu tự tìm
kiếm nhà cung ứng những hàng hoá mình cần nhập khẩu. Điều này đòi hỏi
NguyÔn Xu©n Léc 7 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
doanh nghiệp phải nắm bắt được chất lượng hàng hoá của đối tác cũng như
những thông tin về đối tác để đảm bảo không bị gian lận thương mại. Trong
hình thức này, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ chịu toàn bộ những rủi ro xảy ra
nhưng được hưởng lợi toàn bộ. Các doanh nghiệp sẽ có sự tự chủ trong việc

theo yêu cầu của mình, còn doanh nghiệp nhận uỷ thaá sẽ thu được lệ phí
trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác.
Trước khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, hai bên sẽ ký kết hợp đồng mà
theo đó bên uỷ thác nhận được hàng hoá theo đúng yêu cầu của mình và phải
trả cho bên nhận uỷ thác một khoaản tiền gọi là lệ phí uỷ thác. Bên nhận uỷ
thác sẽ thay mặt bên uỷ thác tự tìm kiếm đối tác và thực hiện tất cả các khâu
trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó. Bên cạnh đó, bên nhận uỷ thác không
phải chịu rủi ro về vốn hay về hoạt động bán hàng vì sau khi nhận được lệ phí
uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ giao hàng cho bên uỷ thác. Trên thực tế, bên
nhận uỷ thác thường là các công ty lớn có khả năng về vốn, nghiệp vụ và có
uy tín trên thị trường.
Hoạt động nhập khẩu sẽ đem lại lợi ích cho cả bên uỷ thác và bên nhận
uỷ thác. Trong khi bên nhận uỷ thác kiếm được một khoản lệ phí uỷ thác, còn
bên uỷ thác vẫn có những hàng hoá mà mình mong muốn mặc dù điều kiện để
nhập khẩu trực tiếp không cho phép. Bên uỷ thác cũng sẽ tiết kiệm được thời
gian khi không phải làm các thủ tục để có thể nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên,
về lâu dài các doanh nghiệp uỷ thác sẽ mất lợi thế về chi phí trong hoạt động
bán hàng và đôi khi hàng hoá không đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng, kỹ
thuật như trong hợp đồng uỷ thác.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có nhiều hình thức, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu cần xác định chính xác tiềm lực của mình không
chỉ về tài chính mà bên cạnh đó là các nghiệp vụ trong hoạt động nhập khẩu
hàng hoá sao cho lợi ích đem lại là tối ưu.
NguyÔn Xu©n Léc 9 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP
Hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng như hoạt động ngoại thương nói
chung luôn được tở chức thực hiện với nhiều khâu, nhiều nghiệp vụ từ nghiên
cứu thị trường và tìm kiếm đối tác cho đến đàm phán ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng đó. Đây là một qui trình đồng bộ đòi hỏi sự chính xác và kỹ

quan trọng đó là tổng hợp, phân tích, đánh giá mới thấy được xu hướng vận
động của thị trường. Đặc điểm của phương pháp này là tốn kém về thời gian,
chi phí nhưng bù lại thông tin thu thập được phản ánh đúng xu hướng thị
trường.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thị trường
Đây là khẩu đầu tiên của quá trình nhập khẩu hàng hoá, nghiệp vụ này
là bắt buộc đối với bất kì doanh nghiệp nào muốn kinh doanh hàng hoá. Họ
cần phải nắm vững đặc điểm của từng thị trường như thị hiếu, phương thức
tiêu dùng và các phong tục tập quán của thị trường đó để có những điều chỉnh
phù hợp. Đây là quá trình phức tạp đòi hỏi sự chính xác để đưa ra các kết luận
và các phương án đúng đắn nhằm giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm chi phí.
Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường, chúng ta có thể trả lời
được những vấn đề cơ bản của thị trường:
- Kinh doanh với ai?
- Kinh doanh mặt hàng gì? Mẫu mã như thế nào?
- Kinh doanh vào thời điểm nào và ở dâu?
- Giá cả và lợi nhuận như thế nào?
- Kinh doanh với số lượng bao nhiêu?
Nghiên cứu thị trường không chỉ nghiên cứu thị trường trong nước mà
còn nghiên cứu cả thị trường nước ngoài nữa.
a)Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước là nghiên cứu nhu cầu hiện tại và xu
thế sử dụng hàng hoá trên thị trường. Qua đó dự đoán nhu cầu sử dụng hàng
NguyÔn Xu©n Léc 11 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hoá trong tương lai gần như: thị trường cần hàng hoá gì? số lượng bao nhiêu?
mẫu mã, kiểu dáng như thế nào?...
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường, điều quan trọng mà doanh nghiệp
cần quan tâm đến đó là khả năng sản xuất và tiêu dùng hàng hoá của thị
trường đó. Điều này thể hiện ở số lượng hàng hoá, chất lượng của hàng hoá

thông tin về thị trường, về nhà cung cấp và những hàng hoá cần nhập khẩu.
Doanh nghiệp sẽ có cơ sở để xây dựng chiến lược, kế hoạch và phương án
nhập khẩu hàng hoá tránh tình trạng nhập khẩu ồ ạt một loại hàng hoá mà mẫu
mã kém phong phú gây lãng phí nguồn lực. Để có thể xây dựng được một
chiến lược kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần xác định mục tiêu chiến lược.
Mục tiêu là những giá trị cụ thể mà doanh nghiệp đạt được trong một
giai đoạn hay trong cả một quá trình kinh doanh. Mục tiêu này bao gồm mục
tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn. Khi tiến hàng xác định mục tiêu, doanh
nghiệp cần tính toán sao cho đảm bảo tính hợp lý, tính khả thi, tính đồng bộ,
… giữa những mục tiêu đặt ra trong cùng một thời kỳ.
2.2.2. Xác định các chính sách và điều kiện nhập khẩu
Đây là công việc xác định tư tưởng chỉ đạo trong suốt quá trình đàm
phán và thực hiện hợp đồng sau này. Doanh nghiệp cần xác định chính sách
nhập khẩu của mình thực hiện trong thời kỳ dài hay chỉ mang tính thời vụ, bên
cạnh đó là xác định điều kiện sẵn có của doanh nghiệp.
2.2.3. Lập kế hoạch, phương án kinh doanh
Trước hết ta phải hiểu thế nào là kế hoạc kinh doanh? Phương án kinh
doanh?
Kế hoạch kinh doanh là bản mô tả một cách tổng quát những nhiệm vụ,
mục tiêu của doanh nghiệp và những phương pháp để đạt được những mục
tiêu đó. Công tác lập kế hoạch sé giúp cho hoạt động nhập khẩu của công ty đi
đúng hướng và dễ thích ứng với những bất ngờ xảy ra. Kế hoạch kinh doanh
cũng cần phải đảm bảo tính khả thi và tính đồng bộ.
NguyÔn Xu©n Léc 13 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phương án kinh doanh là một bản tài liệu trình bày toàn bộ phương án
nhập khẩu một loại hàng hoá nào đó với đầy đủ các dữ liệu thể hiện tính khả
thi của phương án.
Lập một phương án kinh doanh là việc chỉ rõ những đặc điểm của hàng
hoá cần nhập, đặc điểm của đối tác, những lợi ích mà doanh nghiệp đạt được,

- Đàm phán sử dụng phương tiện truyền thông(Fax, telex, email…):
hình thức này được sử dụng khá phổ biến vì tính nhanh, đảm bảo nội
dung cần đàm phán. Tuy nhiên, chỉ có thể áp dụng khi các bên thật
sự tin tưởng lẫn nhau.
Mỗi phuơng thức đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, tuỳ
vào điều kiện của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức đàm phán
phù hợp. Với mỗi quá trình đàm phán đều có nội dung cơ bản sau:
- Hỏi giá: bên mua sẽ yêu cầu bên bán đưa ra những thông tin cơ bản
về hàng hoá mình cần nhập khẩu bao gồm: tên hàng, chủng loại, chất
lượng, giá cả,… Bước này không đòi hỏi bên mua phải trở thàng
người mua hàng.
- Báo giá: Sau khi người mua yêu cầu, người bán sẽ đưa ra những
thông tin và sản phẩm cho đối tác theo đúng yêu cầu của đối tác.
- Chào hàng: ở bước này, người bán đưa ra lời đề nghị với người mua
về một số lượng hàng hoá nhất định có kèm theo các điều khoản cần
thiết.
- Đặt hàng: là lời đề nghị của người mua đối với người bán về một số
lượng hàng hoá dưới hình thức đơn đặt hàng. Nếu đã có báo giá thì
việc bên mua đặt hàng đánh dấu việc hợp đồng chính thức hinh thành
- Hoàn giá: Khi nhận được đơn đặt hàng, nếu không chấp nhận hoàn
toàn nội dung trong đó thì một trong hai bên sẽ đưa ra đề nghị mới
gọi là hoàn giá và chào hàng cũ coi như bị huỷ bỏ
- Chấp nhận: Là việc đồng ý hoàn toàn với chào hàng hoặc báo giá đó.
Việc chấp nhận này phải được người chấp nhận ký và ghi rõ chấp
NguyÔn Xu©n Léc 15 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nhận vô điều kiện, sau đó chuyển cho ngưòi chào hàng thì đặt hàng
mới có giá trị pháp lý.
- Xác nhận: là sự khẳng định lại thoả thuận giữa bên bán và bên mua.
Đây là những bước cơ bản trong buổi đàm phán ký kết hợp đồng, ngoài

khi bên
bán yêu
cầu
Thuê
phương
tiện vân
tải
Đôn đốc
bên bán
giao
hàng
Giao
hàng
cho đơn
vị đặt
hàng
Kiểm
tra hàng
hoá
Nhận
hàng
Làm thủ
tục hải
quan
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
a) Phần sẽ cấu thành nội dung L/C
Phần này sẽ được trình bày bằng văn bản tiếng Anh dưới sự hỗ trợ của
Ngân hàng mà doanh nghiệp yêu cầu mở L/C. Sở dĩ phải bằng tiếng Anh là do
Ngân hàng sẽ dựa vào phần này đề cấu thành nên nội dung của L/C được lập.
Phần này có những nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của đơn vị xin mở L/C
- Tên, địa chỉ của ngân hàng thông báo L/C(Advertising bank)
- Ngày mở L/C (Date of this application)
- Ngày và nơi L/C hết hiệu lực (Expiry date…/…/…in…)
- Tên và địa chỉ người hưởng thụ (Beneficiary)
- Số tiền bằng số và bằng chữ (Amount in figure…in words…)
- Mô tả những tính chất và đặc điểm của L/C sẽ áp dụng
- Những nội dung liên quan đến xấp dỡ hàng hoá
- Những nội dung về mô tả hàng hoá
- Điều kiện giao hàng
- Mô tả bao bì, đóng gói hàng hoá (Packing)
- Chứng từ phải xuất trình
b) Phần cam kết của đơn vị mở L/C
Phần này thể hiện cam kết của đơn vị yêu cầu mở L/C với ngân hàng
mở L/C. Phần này có những nội dung cơ bản sau:
- Cam kết về tư cách pháp nhân của đơn vị và thủ tục pháp lý về hàng
hoá nhập khẩu
- Cam kết về ký quỹ mở L/C
- Cam kết về việc thanh toán L/C khi người xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ hợp lệ
- Cam kết về những trường hợp miễn trách của ngân hàng trong khuôn
khổ cho phép của UCP
- Cam kết về việc mua bảo hiểm hàng hoá
NguyÔn Xu©n Léc 18 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46

2.4.6. Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng, nếu doanh nghiệp thoả
thuận phương thức giao nhận theo điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, CFR,
CPT thì doanh nghiệp phải có nhiệm vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Trong vận tải biển, hoạt động chuyên trở hàng hoá thường gặpp rất
nhiều khó khăn do thiên tai vì vậy gây tổn thất cho các bên khi hàng hoá bị
mất mát hoặc hỏng hóc. Do vậy, điều kiện mua bảo hiểm cho hàng hoá luôn
được thoả thuận trong buổi đàm phán ký kết hợp đồng và bảo hiểm cho hàng
hoá là biện pháp tôt nhất để giảm thiểu rủi ro cho các bên.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
- Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A)
- Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng (điều kiện B)
- Bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng (điều kiện C)
2.4.7. Làm thủ tục hải quan
Hoạt động buôn bán quốc tế luôn có sự quản lý của cơ quan hải quan
nhằm tránh gian lận thương mại, ngăn chặn hàng nhập khẩu lậu và kém chất
lượng vào thị trường nội địa. Vì vậy, trước khi nhập hàng, chủ hàng phải làm
thủ tục hải quan.
Nghiệp vụ này gồm ba bước chủ yếu sau:
a) Khai báo hải quan:
Trong bước này, doanh nghiệp cần phải kê khai chi tiết hàng hoá lên tờ
khai hải quan . Nội dung tờ kê khai bao gồm:
- Tên hàng, loại hàng
- Số lượng, khối lượng
- Phương tiện vận tải
- Xuất hoặc nhập khẩu với nước nào
- Giá trị hàng hoá
b) Xuất trình hàng hoá:
NguyÔn Xu©n Léc 20 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

4 FCA Giao hàng cho người vận tải
Người bán không có nghĩa vụ thuê
phương tiện vận tải và trả cước phí
vận tải chặng chính
NguyÔn Xu©n Léc 21 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
5 CPT Cước phí trả tới đích
6 CFR Tiền hàng và cước phí
7 CIF
Tiền hàng, phí bảo hiểm và
cước phí
Người bán thuê phương tiện vận
tải và chịu cước phí vận tải chặng
chính, nhưng rủi ro được chuyển
sang người bán tại cảng di
8 CIP Cước phí và phí bảo hiểm
9 DES Giao hàng trên tàu tại cảng đến
10 DAF Giao hàng trên biên giới
11 DEQ Giao trên cầu cảng ở cảng đến
12 DDU Giao hàng tới đích chưa thuế
13 DDP Giao hàng tới đích có thuế
Người bán chịu mọi nghĩa vụ và
chi phí để đưa hàng đến nơi quy
định và giao hàng cho người mua.
Địa điểm chuyển rủi ro là nơi đến.
Nguồn: Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – NXB Thống kê
NguyÔn Xu©n Léc 22 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
b) Tiếp nhận hàng tại cảng đến
Hải quan sẽ thông báo cho nhà nhập khẩu để họ chuẩn bị giấy tờ cần

những nguyên nhân gây thiệt hại cho hàng hoá do bên xuất khẩu vi phạm).
2.4.11. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi nhận hàng, doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục thanh toán tiền
hàng cho bên xuất khẩu. Chủ hàng dựa vào phương thức thanh toán mà hai
bên đã thoả thuận khi ký kết hợp đồng.
* Các phương thức thanh toán chủ yếu
− Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ(L/C): Người mua yêu cầu
ngân hàng mở L/C đảm bảo xuất tiển cho bên bán trong một thời
hạn nhất định nếu bên bán xuất trình bộ chứng từ với nội dung đã
ghi trong thư tín dụng. Hình thức này đảm bảo an toàn, tiện lợi cho
cả bên mua và bên bán.
− Phương thức thanh toán nhờ thu: Người bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng sẽ lập hối phiếu gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ số
tiền ghi trên hối phiếu từ người mua. Có hai hình thức nhờ thu là
nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
− Phương thức thanh toán chuyển tiển(Tranfers): Người mua thanh
toán cho người bán bằng cách gửi cho người bán thư chuyển tiền
hay điện chuyển tiền.
− Phương thức thanh toán ghi sổ(Open account): Người bán sau khi
giao hàng cho người mua sẽ mở tài khoản ghi rõ tổng số tiền trị giá
hợp đồng. Người mua chịu trách nhiệm thanh toán số tiền đó trong
một thời hạn nhất định.
− Phương thức thanh toán trả tiền mặt(Cash payment): Là phương
thức dùng tiền mặt để thanh toán tiền mua hàng. Người mua trả tiền
cho người bán và hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Trong những phương thức trên, phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ được sử dụng phổ biến nhất trong buôn bán quốc tế vì lợi ích nó đem lại
cho cả bên bán và bên mua.
NguyÔn Xu©n Léc 24 Líp: Th¬ng m¹i quèc tÕ 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Trích đoạn Đỏnh giỏ chung hoạt động nhập khẩu của Cụng ty CP Những thuận lợi và khú khăn trong việc thực hiện giả Những điều kiện để thực hiện giải phỏp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status