chủ đề 6. Nguyên phân và giảm phân, sinh trưởng phát triển của vi sinh vật Hỗ trợ dowload tài liệu 123doc qua thẻ cào liên hệ Zalo: 0587998338 - Pdf 10



A.LÍ THUYẾT CHUYÊN SÂU
1. Chu kì tế bào
Chu trình tế bào (cell cycle)
Các tế bào trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau
và kết thúc bằng sự phân chia tạo ra tế bào mới.
Toàn bộ quá trình từ tế bào đến tế bào thế hệ kế
tiếp được gọi là chu trình tế bào, gồm 4 giai đoạn:
M, G1, S, G2.
Sự phân chia tế bào chỉ chiếm một phần của chu
trình tế bào
- M (mitosis) là giai đoạn nguyên phân.
- Giai đoạn G
1
(Gap) kéo dài từ sau khi tế bào
phân chia đến bắt đầu sao chép vật chất
di truyền. Sự tích luỹ vật chất nội bào đến một lúc nào đó đạt điểm hạn định (restriction) thì tế
bào bắt đầu tổng hợp ADN.
- Giai đoạn S (synthesis) là giai đoạn tổng hợp ADN. Cuối giai đoạn này, số luợng
ADN tăng gấp đôi và chuyển sang giai đoạn G
2
- Giai đoạn G
2
là giai đoạn được nối tiếp sau S đến bắt đầu phân chia tế bào. Trong
suốt giai đoạn này số lượng ADN gấp đôi cho đến khi tế bào phân chia.
Khoảng thời gian gồm G
1

Ở cuối kỳ giữa các thể nhiễm sắc bắt đầu tách nhau ở ra phần tâm.

c.Kì Sau
Kỳ sau bắt đầu từ lúc các NST phân tách nhau ra và di chuyển về các cực khác nhau.
Bắt đầu tâm động phân đôi, các tâm động con tách nhau ra mang theo các nhiễm sắc tử, và
như vậy 2 nhiễm sắc tử trong 1 NST tách nhau ra và nhờ tâm động sẽ di chuyển về hai cực
của tế bào theo sợi của thoi phân bào. Và các nhiễm sắc tử đã trở thành NST con.
Ở thời kỳ này bắt đầu hình thành nhân nhỏ, các màng nhân xuất hiện màng ngăn cách
các tế bào chị em, các cơ quan
tử phân phối đều giữa các tế bào
mới.

d. Kì cuối

Ở giai đoạn này các NST con đ.
chuyển đến 2 cực, chúng dần
mở xoắn và ẩn vào dịch
tế bào giống như lúc bắt đầu kỳ
đầu. Màng nhân được tái tạo
hoàn toàn, hạch nhân xuất hiện.
Đồng thời xảy ra quá trình phân
chia tế bào chất.
Quá trình phân chia tế bào chất
xảy ra ở động vật và thực vật
khác nhau.
• Ở động vật: Ở phần xích
đạo tế bào hình thành eo
thắt ngày càng phát triển
và cuối cùng phân thành
2 tế bào con.

Quan sát kỹ người ta thấy có hai loại sợi:
- Loại sợi nối 2 sao lại với nhau.
- Loại thứ 2 xuất phát từ tâm động dần nối với sao. Loại sợi này lôi kéo nhiễm
sắc tử về 2 cực.
+ Điều kiện cần phải có của quá trình phân bào:
Quá trình phân bào là một quá trình phức tạp, tất nhiên phải có cơ chế tự điều hoà và
điều khiển chung. Nhưng đến nay người ta chưa biết thật rõ cơ chế này của sự phân bào.
Tuy nhiên người ta khẳng định: điều kiện cần thiết cho sự phân bào là tế bào phải trải
qua giai đoạn S. Nghĩa phải có sự tái bản AND và nhân đôi NST. Lượng AND được tăng lên
gấp đôi vào gian kỳ và giữ nguyên cho đến kỳ sau, ở kỳ cuối tế bào phân đôi thì AND mới trở
lại mức ban đầu. Và hàng loạt yếu tố nội bào và ngoại bào có ảnh hưởng: ức chế, kích thích
sự phân bào. Ví dụ chất dinh dưỡng, hormone, các độc tố, các tác nhân vật lý: nhiệt độ, tia tử
ngoại, tia phóng xạ, các yếu tố sinh thái: nhịp độ ngày đêm.
+ Trong cơ thể đa bào: có 1 số tế bào có hoạt động phân chia cao như tế bào tuỷ
xương , có tế bào thấp như tế bào gan và cũng có những tế bào hoàn toàn không phân chia
như các nơron thần kinh. Các mô ung thư có hoạt tính phân bào cao.
3. Sự phân bào giảm nhiễm
Như ta đã biết nhờ phân bào nguyên nhiễm mà có sự phân bố đồng đều NST về các tế
bào con, và các tế bào con dù ở thế hệ thứ bao nhiêu đi nữa vẫn mang bộ NST lưỡng bội. Đối
với cơ thể sinh sản vô tính thì không có vấn đề gì xảy ra. Nhưng đối với cơ thể sinh sản hữu
tính là những cơ thể được phát triển từ hợp tử thì có vấn đề vì hợp tử là tế bào lưỡng bội (2n)
được hình thành do thụ tinh là quá trình kết hợp các bộ NST của giao tử đực và giao tử cái.
Và nếu như giao tử là lưỡng bội 2n thì hợp tử ở thế hệ 1 là 4n, thế hệ 2 là 8n và .v.v. Nhưng
số lượng NST con cái và bố mẹ theo đúng quy luật là không thay đổi. Vì vậy trong thiên
nhiên thực tế không xảy ra như trên vì cơ thể hữu tính có một cơ chế phân chia tế bào đặc
biệt: Sự phân bào giảm nhiễm- đặc trưng cho sự phân chia của các tế bào sinh dục. Do phân
bào giảm nhiễm mà các giao tử có bộ NST đơn bội 1n và qua quá trình thụ tinh hợp tử lại có
bộ NST lưỡng bội 2n.
Cơ thể mang tế bào lưỡng bội được gọi là pha lưỡng bội (diplophase). Ví dụ ở thực vật
bậc cao pha lưỡng bội chính là cây mang lá, và trên các cây này sẽ tạo thành cơ quan sinh sản.

Kỳ giữa II
Kỳ sau II
Kỳ cuối II
3.1. Phân chia I:
3.1.1. Kỳ đầu I: Kỳ đầu I có thể kéo dài vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần lễ, có khi kéo dài hàng
năm như quá trình sinh trứng ở động vật có vú. Sở dĩ kéo dài như vậy vì trong thời gian này là
giai đoạn sinh trưởng của tế bào sinh dục. Và dài hay ngắn tuỳ theo các nhóm động vật khác
nhau.
Mặt khác chính trong thời kỳ này xảy ra những quá trình phức tạp có liên quan đến sự
tiếp hợp và trao đổi chéo của các NST tương đồng nên cần có thời gian.
*Giai đoạn Leptonem: Ở giai đoạn này trong nhân xuất hiện nhiều sợi nhiễm sắc dài,
có hạt nhiễm sắc và có vân ngang.
Số lượng sợi nhiễm sắc tương ứng với số lượng NST 2n. Các sợi này có cấu trúc xoắn
đôi và rất khó nhận biết các NST trong giai đoạn này.
*Giai đoạn zigonem: Giai đoạn này bắt đầu khi các NST tương đồng liên kết với nhau
từng đôi một. Một chiếc trong cặp NST tương đồng có nguồn gốc từ bố, chiếc kia có nguồn
gốc từ mẹ (từ giao tử đực và giao tử cái). Sự tiếp hợp của các NST tương đồng xảy ra một
cách chính xác. Có thể đính với nhau từ đầu mút sau đó kéo dài dọc NST, cũng có thể đính
với nhau ở nhiều đoạn cùng một lúc. Nhờ sự tiếp hợp mà các hạt nhiễm sắc, các điểm của sợi
nhiễm sắc tương đồng này có thể tiếp cận với các hạt, các điểm của sợi tương đồng kia. Trong
suốt quá trình tiếp hợp NST vẫn giữ nguyên là một thể toàn vẹn.
Điểm đặc trưng để nhận biết giai đoạn Zigonem là sự tiếp hợp của các cặp NST tương
đồng.
*Giai đoạn pachinem:
Giai đoạn này tương đối dài, trong giai đoạn này sự tiếp hợp của các NST tương đồng
kết thúc. Các NST tương đồng vẫn nằm tiếp cận nhau, chúng dày lên và co ngắn lại.
Các NST ở đây đều là sợi đôi do 2 NST tương đồng dính sát vào nhau theo chiều dọc
và được gọi là thể lượng trị (bivalent) gồm 2 đơn trị (mỗi NST tương đồng). Chúng có cặp
tâm động riêng. Mỗi lưỡng trị có hai tâm động và gồm 4 sợi NST (chromatid).
Trong giai đoạn này xảy ra hiện tượng trao đổi chéo giữa các cặp NST tương đồng.

trị)vẫn dính với nhau ở tâm động tách
khỏi
đôi kia và lập thành 2 bộ 2, và mỗi bộ 2 đi về 1
cực cuả tế bào.
3.1.4.Kỳ cuối I:
Ở Kỳ cuối các đơn trị (bộ 2) -gồm 2 nhiễm sắc
tử đã đến các cực. Màng nhân, hạch
nhân được tái tạo và vào cuối kì cuối thì tế bào
chất phân chia để hình thành nên hai tế bào
con.
Như vậy các tế bào con có nhân chứa bộ nhiễn
sắc thể đơn bội nên người ta gọi lần
phân chia I là phân chia giảm nhiễm. Nghĩa là từ
bộ NST lưỡng bội thành bộ NST đơn bội.
3.1.5. Kì xen kẽ (interkinez):
Kì xen kẽ là kì nằm giữa lần phân chia I và II
của giảm phân. Kỳ xen kẽ không xảy ra
hiện tượng nhân đôi nhiễm sắc thể cũng như
không có nhân đôi AND như ở gian kì, kì xen
kẽ nói chung rất ngắn.
3.2. Phân chia II:
Lần phân chia II của giảm phân xảy ra giống như nguyên phân.
Kỳ đầu II:
Kỳ này nói chung rất ngắn, có khi không có, các bộ hai vẫn còn dính với nhau ở tâm
động, nhưng các vai đã bắt đầu đẩy nhau ra.
Kỳ giữa II:
Các NST kép xếp hàng 1 ở mặt phẳng xích đạo.
Kỳ sau II:
Tâm động của mỗi bộ hai chia đôi, các NST con (nhiễm sắc tử ) trượt trên thoi, phân
ly về hai cực và mỗi nhiễm sắc tử lúc này được gọi là 1 NST

sinh ra hai tế bào con, mỗi con có bộ nhiễm sắc thể 2n như tế bào mẹ, vì bộ NST nhân đôi 1 lần
và phân ly 1 lần. Nguyên phân giúp các tế bào con được thừa hưởng toàn bộ hệ gen trên NST
giống như nhau.
3. Giảm phân là hình thức phân chia tế bào sinh dục tạo thành giao tử, gồm 2 lần phân bào liên
tiếp, nhưng NST chỉ nhân đôi một lần, nên giao tử có bộ NST giảm đi 1/2 so với tế bào ban đầu.
Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST, từ đó phát sinh nhiều biến dị
tổ hợp làm nguồn nguyên liệu phong phú cho tiến hóa và chọn giống. Trao đổi chéo (nếu có) ở
giảm phân phát sinh thêm loại giao tử mới, từ đó làm sinh vật có thêm nhiều dạng.
II. LÍ THUYẾT CẦN NHỚ Ở CÁC KÌ CỦA NGUYÊN PHÂN
1. Phân chia nhân
- Ở kì đầu, các crômatit trước đó đã nhân đôi tạo thành các cặp dính nhau ở tâm động bắt đầu
đóng xoắn. Thoi phân bào (tơ vô sắc) hình thành nối 2 cực tế bào. Ở động vật, sự hình thành thoi
phân bào gắn liền với hoạt động của trung thể từ sự nhân đôi của trung tử diễn ra trước đó.
- Vào kì giữa, crômatit xoắn cực đại, tạo thành NST kép. Các NST kép tập trung ở mặt phẳng
xích đạo (trên sơ đồ hình học phẳng biểu diễn chúng xếp thành một hàng), mỗi NST kép gồm 2
NST đơn chung nhau tâm động gắn vào thoi phân bào.
- Đến kì sau, tâm động chia ra làm mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn. Nhờ sự co rút của thoi
phân bào, mỗi NST đơn phân li về một cực.
- Ở kì cuối 2 màng nhân hình thành bao quanh 2 nhóm NST đơn. NST đơn tháo xoắn thành
crômatit.
2. Phân chia tế bào chất
Sự phân chia tế bào chất song song với phân chia nhân, nhưng rõ nhất là ở kì cuối. Khi 2 màng
nhân mới hình thành, thì tế bào chất phân chia thành 2. Ở tế bào động vật, tế bào chất được chia
do tế bào mẹ thắt lại ở giữa. Ở thực vật có sự hình thành vách ngăn xenluylô.
III. LÍ THUYẾT CẦN NHỚ Ở CÁC KÌ CỦA GIẢM PHÂN
1. Giảm phân I
Khi tế bào sinh dục đã chín và qua kì trung gian thì chuyển sang GP I.
- Kì đầu I (tức kì đầu của GP I) có sự tiếp hợp của các NST kép tương đồng, từ đó có thể dẫn đến
sự trao đổi chéo gây đổi chỗ các gen giữa hai NST tương đồng khác nguồn (NST không chị em).
Các sự kiện khác tương tự như ở kì đầu của nguyên phân.

Khối lượng / 1 tế bào
Pha G
1
m
Pha S
2m
Pha G
2

2m
M
Kì đầu
2m
Kì giữa
2m
Kì sau
2m
Kì cuối
m
DẠNG 2. Xác định số NST , số cromatit , số tâm động của tế bào và số tế bào con tạo thành qua
các kì nguyên phân.
2a. Xác định số NST , số cromatit , số tâm động của tế bào qua các kì trong nguyên phân

Các kì/ Nguyên
phân
Kì trước
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Số NST

sắc thể
3a. Số nhiễm sắc thể tương đương với nguyên liệu được cung cấp cho 1 tế bào 2n phải trải qua k
đợt nguyên phân.
NST= 2n.(2
k
-1)
3b.Số nhiễm sắc thể trong tế bào con mà mỗi nhiễm sắc thể này đều được cấu thành từ nguyên
liệu mới do môi trường nội bào cung cấp.
NST
mới
= 2n.(2
k
-2)
DẠNG 4. Xác định số thoi vô sắc xuất hiện ( bị phá hủy)
Nếu có x tế bào đều nguyên phân k lần thì số thoi vô sắc xuất hiện ( bị phá hủy ) = x. (2
k
-1)
* Những chú ý khi làm bài tập liên quan số lần nguyên phân- bộ NST lưỡng bội của loài – chu kì
nguyên phân – Sự tương quan giữa chu kì nguyên phân với số lần và tốc độ nguyên phân.
- Số lần nguyên phân là số nguyên dương.
- Bộ NST lưỡng bộ của loài là số nguyên , chẵn.
- Chu kì nguyên phân là thời gian xảy ra một lần nguyên phân tính tư đầu kì trung gian đến cuối
kì cuối.
- Trong một đơn vị thời gian , chu kì nguyên phân tỉ lệ nghịch với số đợt nguyên phân.
- Trong cùng một đơn vị thời gian , số đợt nguyên phân tỉ lệ thuận với tốc độ nguyên phân.
II. CÁC CÔNG THỨC CẦN NHỚ PHẦN GIẢM PHÂN VÀ THỤ TINH
DẠNG 1. Xác định nhanh số NST , số cromatit , số tâm động của tế bào qua các kì trong giảm
phân .
Loại phân bào
Kì trước I

2n
2n
0
0
Số tâm động
n
n
2n
n

DẠNG 2. Xác định số giao tử hình thành, số thoi vô sắc và số hợp tử tạo ra qua các kì trong
giảm phân, hiệu suất thụ tinh.
 Số tinh trùng được tạo ra = số tế bào sinh tinh x 4
 Số trứng được tạo ra = số tế bào sinh trứng x 1
 Số thể định hướng được tạo ra = số tế bào sinh trứng x 3
Chú ý: - Ở con đực số tinh trùng X hình thành = số tinh trùng loại Y hình thành
- 1 tế bào sinh tinh giảm phân tạo ra 4 tinh trùng n đều có khả năng thụ tinh khi gặp trứng
nhưng chỉ có 2 loại đó là X, Y.
- 1 tế bào sinh trứng giảm phân tạo ra 1 trứng (n) và 3 thể định hướng ( Lưu ý chỉ có trứng
mới có khả năng thụ tinh khi gặp tinh trừng , thể định hướng sẽ bị tiêu biến ).
 Số hợp tử được hình thành = số tinh trùng thụ tinh = số trứng thụ tinh
 Hiệu suất thụ tinh :
H%
thụ tinh của tinh trùng
= Số tinh trùng thụ tinh / Tổng số tinh trùng hình thành
H%
thụ
tinh của trứng = Số trứng thụ tinh/ Tổng số trứng hình thành.
 Mỗi tế bào sinh tinh hay tế bào sinh trứng qua hai lần phân bào của giảm phân xuất hiện (
cũng như bị hủy) 3 thoi vô sắc ( 1 thoi lần phân bào thứ nhất , 2 thoi lần phân bào thứ 2) .


2.Xảy ra trao đổi đoạn hai điểm không cùng lúc.
Chứng minh tương tự có số kiểu giao tử của loài là : 2
n-k
.6
k
=2
n
.3
k

3.Xảy ra trao đổi đoạn kép .
Xét cả n cặp tương đồng , trong đó có k cặp NST trao đổi đoạn , số kiểu giao tử của loài : 2
n-
k
.8
k
=2
n-k
.2
3k
=n
n+2k

B. Xác định số loại giao tử , số loại hợp tử được di truyền từ bố mẹ ông bà.
+ Số loại giao tử chứa NST có nguồn gốc từ bố hoặc mẹ ( x ≤ n ) :
x
n
C


 Các bài toán sinh thái về khả năng tăng trưởng của 1 quần thể xuất phát ban đầu.
 Ghép giữa bài toán nguyên phân giảm phân vào bài toán sinh trưởng của quần thể vi
khuẩn , vi sinh vật .
A.BÀI TẬP LÍ THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG CƠ BẢN
Câu 1. Trong nguyên phân đặc điểm nào sau đây không liên quan đến việc phân chia đồng đều
NST ?
A.NST được nhân đôi ở kì trung gian , rồi lại được chia đôi ở kì cuối.
B.Các NST chị em tách nhau ở tâm động , cùng đóng xoắn và xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng
xích đạo của thoi phân bào.
C.NST đóng xoắn cực đại rồi tách nhau ở tâm động , phân li đồng đều về hai cực của tế bào.
D.Sự phân chia tế bào chất.
Câu 2.Các kiểu phân bào khác nhau đều có đặc điểm chung là
A.Thu nhận tín hiệu , nhân đôi vật chất di truyền , đóng xoắn NST , phân đôi NST về 2 phía và
phân chia tế bào chất .
B.Tổng hợp protein , sợi thoi phân bào , phân chia đều vật chất di truyền .
C.Trải qua các kì trung gian , kì đầu , kì giữa , kì sau , kì cuối.
D.Luôn mang tính chu kì , sinh trưởng rồi lại phân chia.
Câu 3.Trong cơ thể đa bào , một tế bào nào đó phân chia liên tục , không theo cơ chế điều hòa
phân bào sẽ dẫn đến:
A.Cơ thể cao hơn , khỏe mạnh.
B.Tạo khối u , gây bệnh ung thư.
C. Cơ thể béo phì.
D.Cơ thể sinh trưởng , phát triển không cân đối .
Câu 4.Điều gì sẽ xảy ra nếu ở pha G
2
không tổng hợp được sợ thoi phân bào ?
A.NST không nhân đôi , tế bào không phân chia nên số lượng NST sẽ bị giảm đi 1 nữa.
B.NST nhân đôi , bộ NST không phân li về 2 cực tế bào nên số lượng NST trong tế bào tăng lên
gấp đôi.
C.NST không nhân đôi và cũng phân li nên số lượng NST giữ nguyên là 2n.

(3) Xét 1 tế bào mẹ : nguyên phân 1 lần tạo ra 2 tế bào con còn giảm phân cho ra 4 tế bào con.
(4) Kết quả của QTNP , GP tạo ra tế bào con có bộ NST giống hệt nhau và giống hệt bộ NST của
tế bào mẹ.
(5) Dù là nguyên phân hay giảm phân cũng chỉ có 2 lần phân bào liên tiếp nhưng NST chỉ nhân
đôi 1 lần .
(6) Cả nguyên phân và giảm phân đều có hiện tượng sắp xếp NST , phân li , di chuyển NST về 2
cực tế bào.
A.(1),(2),(3). B.(2),(4),(5). C.(1),(3),(4). D.(2),(3),(4).
Câu 11.Phát biều nào sau đây là đúng cho quá trình nguyên phân ?
A.Ở kì đầu của nguyên phân có sự tiếp hợp và trao đổi đoạn giữa các sợ cromatit trong cặp NST
kép tương đồng .
B.Ở kì sau nguyên phân các NST xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
C.Ở kì sau nguyên phân 2 cromatit chị em của NST kép tách ở tâm động và phân li đồng đều.
D.Ở kì đầu nguyên phân có sự phân lí của cặp NST kép tương đồng tạo sự đa dạng của các giao
tử.
Câu 12.Một tế bào có 2 cặp NST là B và b , C và c . Khi tự nhân đôi thì B sinh ra B’,b sinh ra
b’,C sinh ra C’, c sinh ra c’. Khi nguyên phân diễn ra bình thường thì phát biểu nào sau đây là
đúng?
A.Tế bào con có bb’Cc hoặc Bb’CC’.
B.Tế bào con có Bb’Cc hoặc B’bC’c’.
C.Tế bào con có BB’CC’ hay BbCc’.
D.Tế bào con có BbCc hoặc BB’cc’.
Câu 13.Một tế bào có 2 cặp NST là B và b , C và c. Khi tự nhân đôi thì B sinh ra B’ , b sinh ra b’
, C sinh ra C’, c sinh ra c’ . Ở kì giữa nguyên phân bình thường thì tế bào không thể có cặp NST

A. bb’ hoặc cc’. B.bb’ hoặc CC’. C.BB’ hay CC’. D.Bb hay Cc’.
Câu 14. Xét có 2 cặp NST A,a và B, b. Khi nhân đôi thì A sinh A’, a sinh a’, B sinh B’ còn b
sinh b’. Các cặp NST nào dưới đây là cặp NST chị em?
A. A với a, A’ với a’, B với b và B’ với b’. B. A với A’, a với a’, B với b và B’ với b’.
C. A với a’, A’ với a, B với b’ và B’ với b’. D. A với A’, a với a’, B với B’ và b với b’.

đó , chỉ có 1 trứng mới tham gia vào thụ tinh còn 3 thể định hướng thì bị thoái hóa .
A.(2),(3),(4). B.(1),(3),(5). C.(2),(3),(5). D.(3),(4),(5).
Câu 18.Ở cây hạt kín , khi giảm phân xong các tế bào được tạo thành là đơn bội (n) gọi là bào tử
. Tiểu bào tử đực phát triển thành hạt phấn , sau sinh ra 1 nhân dinh dưỡng ( nhân ống phấn) và 1
nhân sinh sản. Chỉ có nhân sinh sản mới có khả năng nguyên nhân thành 2 giao tử đực . Sơ đồ
nào dưới đây là đúng cho quá trình hình thành giao tử đực
A.Tế bào sinh hạt phấn (2n)

Tiểu bào tử (2n)

hạt phấn (2n)

Nhân sinh sản (n)

giao
tử đực .
B. Tế bào sinh hạt phấn (2n)

Tiểu bào tử (n)

hạt phấn (2n)

Nhân sinh sản (n)

giao
tử đực .
C. Tế bào sinh hạt phấn (2n)

Tiểu bào tử (n)



Túi phôi (2n)

nhân cực (2n) và noãn cầu.
C. Tế bào sinh noãn (2n)

Đại bào tử (2n)

Túi phôi (n)

nhân cực (2n) và noãn cầu.
D. Tế bào sinh noãn (2n)

Đại bào tử (n)

Túi phôi (n)

nhân cực (n) và noãn cầu.
Câu 20. Trong mô đang phân chia nguyên phân, xét hai nhóm tế bào trong đó hàm lượng ADN
trong mỗi tế bào thuộc nhóm một chỉ bằng một nửa hàm lượng ADN trong mỗi tế bào thuộc
nhóm hai. Tế bào thuộc nhóm một đang ở X, tế bào thuộc nhóm hai đang ở Y. X và Y lần lượt
là:
A. pha G
2
và pha G
1
B. pha G
1
và kì đầu
C. kì đầu và kì giữa. D. pha G2 và kì đầu

phân:2
k
.3
Số tinh trùng hình thành khi kết thúc giảm phân của 2k tế bào sinh tinh trùng: 2
k
.4
Số lượng trứng hình thành khi kết thúc giảm phân của 2k tế bào sinh trứng là: 2
k

Số loại trứng (hoặc số loại tinh trùng) tạo ra khác nhau về nguồn gốc NST: 2n (n là số cặp NST)
Số cách sắp xếp NST ở kỳ giữa I của giảm phân:
Có 1 cặp NST → có 1 cách sắp xếp
Có 2 cặp NST → có 2 cách sắp xếp
Có 3 cặp NST → có 4 cách sắp xếp (9)
Vậy nếu có n cặp NST sẽ có 2n/2 cách sắp xếp NST ở kì giữa I.
Số loại giao tử tạo ra khi có trao đổi đoạn.
- Trường hợp 1: loài có n cặp NST mà mỗi cặp NST có cấu trúc khác nhau trong đó có k cặp
NST mà mỗi cặp có trao đổi đoạn tại một điểm với điều kiện n>k:
Số loại giao tử = 2n + k (1)
- Trường hợp 2: Loài có n cặp NST, có Q cặp NST mà mỗi cặp có 2 trao đổi đoạn không xảy ra
cùng lúc với n > Q:
Số loại giao tử = 2n.3Q (2)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status