Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam - Pdf 10

Mở đầu
I. Sự cần thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN dưới sự chỉ đạo của Nhà nước cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh
mẽ mọi ngành nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn
với tỷ trọng đóng góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.
Là một sinh viên của ngành thống kê, xuất phát từ mục đích muốn có một
cái nhìn khái quát và từng bước nghiên cứu sâu về sự phát triển của ngành công
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1995-2002 cũng như áp dụng một số phương
pháp thống kê đã được học, tôi đã chọn đề tài: "Áp dụng một số phương pháp
thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt
Nam"
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình và quý báu của các thầy cô. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nghiên cứu, đề tài này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Do đó, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn.
II. Nội dung nghiên cứu
Với mục đích nêu trên đề tài tập trung chủ yếu giải quyết một số vấn đề sau:
- Khái quát một số lý thuyết cơ bản được vận dụng trong phân tích.
- Tổng quan tình hình phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn
1995-2002.
- Vận dụng của một số phương pháp thống kê để phân tích sự biến động
trong sản xuất của ngành công nghiệp.
- Một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp.
III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự biến động của một số chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp trong sản xuất của ngành công nghiệp Việt Nam.
- Đề tài giới hạn nghiên cứu biến động sản xuất ngành công nghiệp qua thời
gian (1995-2002) và xét trong phạm vi toàn quốc.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ NGHIÊN CỨU

+ (8) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt
+ (9) Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất
của đơn vị cơ sở;
Ý nghĩa chỉ tiêu GO:
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
- Để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở
- Để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
Nhược điểm:
Chỉ tiêu có sự tính toán trùng lặp trong phạm vi từng ngành sản xuất và giữa
các ngành kinh tế.
2. Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở (VA)
Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu
ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn
vốn, cố định (Khấu hao tài sản cố định) trong một khoảng thời gian nhất định (một
tháng, một quý hoặc một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra các
hoạt động sản xuất hàng hoá dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở
mới làm ra bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội
(M) và phần giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ = C
1
).
- Về mặt giá trị: VA = V + M + C1
- Phương pháp tính VA: có 2 phương pháp cơ bản:
a. Phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = giá trị sản xuất - chi phí trung gian
b. Phương pháp phân phối
= + + +
Ý nghĩa của chỉ tiêu VA:
Trên giác độ vĩ mô,chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, thuế giá
trị gia tăng (VAT).
Đối với đơn vị cơ sở để tính toán trong công việc phân chia lợi ích

+ NSLĐ sống cá biệt
+ Nếu kết cấu lao động của tổng thể d
T

+ Tổng số lao động (

chi phí lao động,

thời gian lao động )
W
1 .
∑T
1
W
1 .
∑T
1
W
01 .
∑T
1
W
0 .
∑T
1

I
pq
= = x x
W

b. Mô hình 2:
GO theo giá hiện hành hoặc giá so sánh tăng (giảm) do 3 nhân tố:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ. (VCĐ) : H =
( )
Go
G v

+ Mức trang thiết bị TSCĐ (VCĐ) bình quân lao động :
( )
G v
TR
T
=

+ Tổng số lao động.
0 1 1 0 0 1
1 1 1 1
0
0 0 1 0 0 1 0 0 0
. . .
. .
. .
. .
H TR T H TR T
pq H TR T
Ipq
pq
H TR T H TR T H TR T
∑ ∑
∑ ∑


Chỉ số lượng của VA.
1 1
0 1
.∑
=

R
R P
I
R P
Mô hình 1.
VA theo P
hh
tăng (giảm) do :
+ NSLĐ xã hội cá biệt.
+ Kết cấu lao động d
T
=
Ti
Ti∑
+ Tổng số lao động:
T∑
Hình thức của mô hình 1 giống hoàn toàn với mô hình 1 khi nghiên
cứu biến động của GO

Chương II.
Ứng dụng các chỉ tiêu và phương pháp thống kê để phân tích
biến động sản xuất ngành công nghiệp (1995-2002)
I. Phân tích tình hình phát triển của ngành CN trong giai đoạn

1999 168749 18065 65375 111,99 163,24 11,99 63,24
2000 198326 29577 94952 117,53 191,85 17,53 91,85
2001 227381 29055 124007 114,65 219,96 14,65 119,96
2002 260203 32822 156829 114,43 251,71 14,43 154,71
Bình quân
(95 - 02)
170140,75 22404,14 114,1 14,1
Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 1996 - 2002, GO trong
ngành CN tăng trưởng liên tụcnhưng tốc độ tăng trưởng ở đây không ổn định.
Nếu như tốc độ tăng GO trong ngành CN năm 1996 so với năm 1995 đạt ở
mức 14,14% tức là tăng lượng tuyệt đối là 14615 (tỷ đồng) thì trong vòng 3
năm tiếp theo 1997,1998 và 1999 tốc độ tăng có giảm dần ứng với 13,93%;
12,10% và 11,99%. Nguyên nhân lớn nhất có thể chỉ ra là tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở Châu á; thiên tai lũ lụt gây ra làm
cho GO của Việt Nam nói chung giảm trong đó có sự giảm sút của GO ngành
CN nói riêng. Tuy nhiên sau quãng thời gian đó là sự phát triển trở lại trong
ngành CN, đánh dấu bằng tốc độ tăng cao nhất trong vòng 8 năm của thời kỳ
này (95 - 2002) của năm 2000 so với năm 1999 tăng 17,5% tương ứng với
29577 (tỷ đồng). 2 năm tiếp theo tốc độ tăngtuy có giảm xuống nhưng ở mức
độ không đáng kể 14,65% của năm 2001/2000 và 14,43% của năm 2002/2001
ứng với lượng tăng tuyệt đối là 29055 (tỷ đồng) & 32822 (tỷ đồng).
Tốc độ tăng trưởng GO bình quân của ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
đạt ở mức 14,1%. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng GO bình quân của ngành
Nông nghiệp trong cùng thời kỳ chỉ đạt ở con số 5,8%. Như vậy có thể thấy rằng để đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của toàn quốc trong giai đoạn 1995 - 2002
thì có sự đóng góp rất lớn của tốc độ tăng của ngành CN. Điều này phù hợp với quy
luật chung của sự phát triển kinh tế trên thế giới, khi một nên kinh tế càng phát triển, sự
đóng góp của ngành CN vào tổng sản phẩm trong nước càng phải cao, giảm dần sự
đóng góp của ngành nông nghiệp (NN).
Như vậy có thể thấy rằng sự đầu tư vào phát triển ngành CN của nước ta trong

gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
1995 2633201 - - 100 100 - -
1996 2745452 112251 112251 104,26 104,26 4,26 4,26
1997 2715768 -29684 82567 98,92 103,14 -1,08 3,14
1998 2742089 26321 108888 100,97 104,14 0,97 4,14
1999 2974623 232534 341422 108,48 112,97 8,84 12,97
2000 3307367 332744 674166 111,19 125,60 11,19 25,60
2001 3596036 288669 962853 108,73 136,57 8,73 36,57
2002 4130154 534118 1496954 114,85 156,85 14,85 56,85
Bình
quân
213851 106,64 6,64
Qua số liệu bảng trên ta thấy quy mô ngành CN ngày càng mở rộng
thể hiện qua số lượng lao động không ngừng gia tăng qua các năm. Chỉ
trong vòng 8 năm (95 - 02), một lượng lao động lớn đã chuyển từ các
ngành khác sang ngành CN, tốc độ tăng bình quân của lao động tăng
6,64% tức là tăng lượng tuyệt đối 213851 người/năm.
Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho ngành CN ngày một
thu hút thêm được lượng lao động lớn như vậy? Phải chăng có sự tác động
của yếu tố thu nhập ở đây. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy sự thay
đổi trong thu nhập ngành CN
Bảng 3: Thu nhập của người lao động ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
Thu nhập
người lao

35043,125 6360,8 120,92 20,92
Trong 8 năm (1995 - 2002), tổng thu nhập của người lao động trong
ngành CN đã có bước tăng đáng kể. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đạt mức
20,92%/năm ứng với lượng tăng tuyệt đối là 6360,857 tỷ đồng/năm.
Như vậy, qua số liệu bảng 2 & 3 đều cho kết quả là sự phát triển không
ngừng của ngành CN về cả quy mô, số lượng và chất lượng. Số lượng công
nhân và tổng thu nhập của họ cũng tăng nhưng thu nhập tăng (20,92%) nhanh
hơn số lượng lao động tăng (6,64%). Đó là cơ sở tốt để nâng cao thu nhập bình
quân của người lao động trong khu vực CN. Sự chênh lệch trong lượng người
lao động và thu nhập là một tín hiệu tốt trong việc cải thiện mức sống của
người lao động.
Bảng 4: Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành CN
thời kỳ 1995 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Bình
quân (95
- 02)
1. Thu nhập người lao
động (tỷ đồng)
16012 19427 25085 29398 35256 43439 51190 60538
35043,12
5
2. Tốc độ phát triển
liên hoàn (%)
- 121,3 129,12 117,19 119,93 123,21 117,84 118,26 120,92
3. Tốc độ phát triển
định gốc (%)
- 121,33 156,67 183,54 220,18 271,29 319,69 378,08

Trong 8 năm liên tiếp (1995 - 2002), tốc độ phát triển thu nhập người lao động
luôn cao hơn tốc độ phát triển lực lượng lao động trong ngành này.
Nếu như năm 1996, thu nhập người lao động đạt 19427 (tỷ đồng, tăng
21,33% so với năm 1995, thì cùng thời gian đó, lượng lao động chỉ tăng 4,26% tức
là tăng 3415 (người) làm cho thu nhập bình quân lao động ngành CN đạt 7,07607
(triệu đồng/người) tức là tăng 16,38%.
Tương tự các năm sau, tốc độ tăng thu nhập người lao động luôn đạt lớn
hơn tốc độ tăng số lượng người lao động. Xu hướng tăng trưởng lệch pha giữa thu
nhập người lao động và số lượng người lao động là động lực to lớn làm thay đổi
thu nhập bình quân lao động ngành CN.
Đỉnh cao nhất trong thời kỳ này là năm 1997, khi đó tốc độ tăng thu nhập
bình quân người lao động ngành CN đạt 30,54% so với năm 1996. Kết quả này đạt
được do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Một phần là do
lượng lao động năm 1997 giảm so với năm 1996 nhưng nếu xét trong hoàn cảnh
lúc đó như cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm cho đà tăng trưởng các nước nói
chung và Việt Nam nói riêng có phần bị chững lại thì kết quả này của ngành CN là
một nỗ lực rất lớn. Qua đây có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn thế nào
thì ngành CN vẫn giữ vững được vai trò "đầu tàu" của mình trong phát triển kinh
tế của cả nước nói chung.
Sau năm 1997, tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động ngành CN có
phần giảm xuống. Năm 1998 đạt 16,07% so với năm 1997. Năm 2000 đạt 10,81%
Tèc ®é ph¸t triÓn thu nhËp b×nh qu©n lao ®éng ngµnh c«ng
nghiÖp (1995-2002)
0
20
40
60
80
100
120

sự đóng góp to lớn của ngành CN. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế
đặc biệt là ngành CN đã tạo thêm nhiều chỗ làm mới.
Mục tiêu phát triển chung của bất kỳ quốc gia nào cũng là cải thiện được
đời sống của người dân. Với ngành CN nước ta, đặc biệt trong thời kỳ 1995 -
2002, mục tiêu này có thể coi như hoàn thành tương đối tốt thể hiện sự tăng
trưởng của thu nhập bình quân người lao động ngành CN năm sau luôn cao hơn
năm trước. Vừa giải quyết được việc làm cho người lao động, vừa không ngừng
cải thiện mức thu nhập bình quân của người lao động trong ngành , đây có thể coi
là một thành công lớn của ngành CN nói riêng.
1.2. Phân tích biến động về cơ cấu giá trị sản xuất ngành CN
1.2. 1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất CN (GO) theo khu vực kinh tế.
Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo khu vực kinh tế thời kỳ 1995-2002.
(Theo giá 1994)
Đơn vị: %
Năm
Khu vực kinh tế
1995 1996 1997 1998 2000 2001 2002
1. Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
2. Khu vực KT trong nước 74,913 71,077 68,180 65,325 64,051 64,685 64,679
- DN Nhà nước 50,293 47,965 46,181 43,283 41,798 41,091 40,103
- Ngoài quốc doanh 24,620 23,113 21,998 21,942 22,258 23,593 24,516
3. Khu vực có vốn ĐT
nước ngoài
25,081 28,923 31,820 34,675 35,643 35,315 35,321
Xem xét tỷ trọng GO của các khu vực kinh tế đóng góp cho GO chung của
ngành CN toàn quốc ta thấy tỷ trọng GO của khu vực kinh tế trong nước luôn cao
hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên khoảng cách của 2 khu vực này
ngày càng được thu hẹp lại. Nếu năm 1995, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong
nước chiếm tới 74,913% so với 25,087% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
thì đến năm 1998 tỷ trọng tương ứng của 2 khu vực là 68,180% và 31,820% và

1995 - 2002
(theo giá 1994) ( Đơn vị: %)
Năm
Vùng kinh tế
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100
Đồng Bằng Sông Hồng 16,887 17,259 17,515 17,500 17,880 17,743 20,362 21,385
Đông Bắc và Trung Du
Bắc Bộ
6,916 6,842 6,684 7,014 7,107 7,982 5,532 5,506
Tây Bắc 0,310 0,309 0,296 0,328 0,295 0,273 0,257 0,240
Khu Bốn cũ 3,542 3,387 3,274 3,181 3,127 3,609 3,674 3,810
Duyên hải miền Trung 5,299 5,379 5,432 5,370 5,340 5,463 5,017 5,212
Tây Nguyên 1,141 1,237 1,087 1,019 0,993 0,966 0,879 0,852
Đông Nam Bộ 49,186 48,939 49,659 49,806 50,348 49,673 49,740 48,719
Đồng bằng Sông Cửu Long 11,568 11,453 10,634 10,292 9,745 9,318 9,533 9,293
Không phân vùng 5,150 5,195 5,419 5,419 5,165 4,974 5,006 4,982
Từ các số liệu trên cho thấy được sự vượt trội trong cơ cấu giá trị sản xuất
của khu vực Đông Nam Bộ, luôn chiếm trong khoảng từ 48,719% ÷ 50,348% tổng
giá trị sản xuất toàn ngành CN. Tiếp theo sau là 2 khu vực đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng Sông Cửu Long. Thấp nhất là khu vực Tây Bắc, tỷ trọng chiếm chưa
được 1%. Điều này chứng tỏ khu vực này CN còn kém phát triển chưa có sự đầu
tư thoả đáng. Qua bảng số liệu về cơ cấu này chỉ ra cho ta thấy sự bất hợp lý, tính
không đồng bộ trong phát triển ngành CN ở nước ta qua các vùng kinh tế. Khu vực
Đông Nam Bộ với sự tăng vọt ồ ạt về các khu CN, khu chế xuất đã chiếm tỷ trọng
rất lớn bằng 8 khu vực còn lại cộng vào. Đặc biệt qua 8 năm mà hầu như sự thay
đổi về tỷ trọng đóng góp vào GO chung của toàn quốc của mỗi vùng hầu như
không có sự cải thiện đáng kể, chỉ có khu vực Đồng bằng sông Hồng là có 1 chút
tăng dần từ 16,887% năm 1995 lên tới 17,500% năm 1998 và 21,385% năm 2002.
Còn có những khu vực có dấu hiệu chững lại hoặc tụt giảm tỷ trọng đóng góp như

hướng khác nhau.
+ Với khu vực kinh tế trong nước
Nhìn chung, tốc độ tăng VA của khu vực này giảm trong khoảng thời
gian 1995 - 1999 sau đó có xu hướng tăng trở lại vào những năm tiếp theo.
Để hiểu rõ hơn về sự phát triển VA trong khu vực này ta sẽ xem xét kỹ
hơn ở thành phần tạo nên khu vực kinh tế trong nước là doanh nghiệp nhà
nước(DNNN) và khu vực dân doanh
=> DNNN (bao gồm các DN thuộc sở hữu của Nhà nước từ trung
ương đến địa phương)
Giai đoạn 95 - 02 thì chỉ có năm 1996, VA của khu vực này có tốc
độ tăng so với 1995 cao nhất đạt 11,74%. Trong những năm kế tiếp, tốc độ
tăng của VA có sụt giảm trong vài năm rồi lại tăng lên tuy nhiên tốc độ
tăng của các năm tiếp theo không đạt được tới con số 11,74% của năm
96/95. Bình quân tốc độ tăng của VA khu vực nhà nước là 8,58%
=> Khu vực dân doanh (bao gồm kinh tế tập thể, kinh doanh cá thể
hộ gia đình, kinh tế TB tư nhân...)
Tèc ®é t¨ng VA cña c¸c khu vùc kinh t
?
thuéc
ngµnh c«ng nghiÖp ViÖt Nam (1995-2002)
0
20
40
60
80
100
120
140
96/95
98/97

* Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài:
Trong 8 năm (1995 - 2002) thì 6 năm liền (1995 - 2000) tốc độ tăng
VA ngành CN của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đều cao hơn khu vực
kinh tế trong nước, đạt tốc độ tăng VA trung bình cả kỳ là 18,83% với
chênh lệch tốc độ tăng VA hàng năm với khu vực kinh tế trong nước tương
đối cao. Từ năm 1995 - 2000 tốc độ tăng VA của khu vực này thường giao
động trong khoảng từ 18,61% (năm 99/98) ÷ 25,03% (2000/1999). Trong 2
năm 01/00 và 02/01 thì tốc độ tăng này có giảm mạnh xuống còn 10,75% và
12,2% thấp hơn tốc độ tăng VA của khu vực kinh tế trong nước cùng thời
kỳ là 13,58% và 11,63%. Tuy nhiên sự giảm này có thể được hiểu là do sự
giảm về lượng đầu tư nước ngoài nói chung của toàn thế giới. Việt Nam là
một nước đang phát triển, đang thu hút được 1 lượng lớn các nhà đầu tư
nước ngoài. Vì vậy tình hình biến động về đầu tư nước ngoài trên thế giới
sẽ có ảnh hưởng rất mạnh đến toàn nền kinh tế Việt Nam nói chung và của
ngành CN nước ta nói riêng. Tóm lại, ta đã có một cái nhìn tổng quát về tốc
độ phát triển VA ngành CN thời kỳ 1995-2002 qua các khu vực khác nhau.
Với sự khẳng định tính vượt trội của mình khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài sẽ còn đem lại nhiều đóng góp cho nền CN của Việt Nam trong tương
lai. Sự hơn hẳn khu vực kinh tế trong nước này xuất phát từ nguyên nhân cơ
bản là do vốn đầu tư của khu vực này rất lớn và ổn định vì vậy hiệu quả
đem lại rất cao. Còn đối với khu vực kinh tế trong nước, nguồn vốn đầu tư
phát triển còn thấp vậy càng cần phải tìm cách sử dụng sao cho hợp lý, đem
lại kết quả tối đa có thể đạt được. Những DNNN không hoạt động hiệu quả
mà còn có được sự ưu đãi tương đối lớn như việc ưu đãi trong vay vốn, cấp
đất đai sản xuất, độc quyền… vì vậy thiết nghĩ trong thời gian sắp tới Nhà
nước cần phải có sự xem xét lại hoạt động sản xuất của khu vực này, không
thể Nhà nước cứ tiếp tục bao cấp hay lấy ngân sách để bù lỗ cho các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Cần phải tiến hành giải thể các doanh nghiệp không
còn khả năng hoạt động, cổ phần hóa, liên doanh hay các biện pháp tích cực
khác để cải tiện tình hình khu vực này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần

Có thể nói tuy không đạt tốc độ tăng bình quân cao nhất nhưng khu
vực Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ có
tốc độ tăng hàng năm là tương đối ổn định là 14,15%, 9,78% và 12,73%.
Còn có một số vùng kinh tế tốc độ tăng rất thấp, thường không theo
một xu hướng nhất định và sự chênh lệch tốc độ giữa các năm là rất lớn.
Ví dụ như khu vực Tây Bắc tốc độ tăng VA ngành CN năm 99/98 là -
0,44% thì chỉ sau 2 năm lại đạt tới con số 57,32% để rồi sang năm tiếp
theo tụt xuống còn 4,59%. Vùng khu Bốn cũ, năm 99 tốc độ tăng chỉ là
8,21% thì năm liền kề 2000/1999 là 36,11%. Tốc độ tăng biến động nhiều
giữa các năm ở mỗi vùng kinh tế thể hiện sự chưa ổn định trong sản xuất
ngành CN ở các vùng. Sự tăng lên đột biến trong 1 năm nào đó để rồi ngay
năm kế tiếp lại sụt giảm mạnh để thấy rằng tốc độ tăng lớn đó chưa phải là
do nội lực bản thân ngành CN vùng đó phát triển đồng đều mà là do một
nguyên nhân khách quan bên ngoài tác động đến để đến khi không có yếu
tố khách quan đó nữa, nó mới thực sự trở lại với đúng khả năng phát triển
của mình. Vì vậy các khu vực như Tây Bắc, khu Bốn cũ tuy đạt được tốc
độ tăng VA bình quân tương đối cao 15,95% và 13,96% nhưng không vì
thế mà khẳng định ngành CN ở 2 vùng này phát triển mạnh và đồng đều
hơn ở các vùng kinh tế khác.
Tuy nhiên với 2 vùng kinh tế là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam
Bộ có rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển sản xuất mà tốc độ tăng bình
quân chỉ mới đạt ở con số tương đối khiêm tốn 14,15% và 12,73%.
Ngành CN nước ta cần có sự chỉnh đổi hợp lý trong thời gian sắp tới.
Dựa vào các tiềm năng sẵn có của phân vùng, các đặc điểm riêng để xác
định rõ lĩnh vực sản xuất CN mũi nhọn của từng vùng là khai thác tài
nguyên thiên nhiên (TNTN) hay CN chế biến.
2.2. Phân tích biến động cơ cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN thời kỳ
1995-2002
2.2.1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN theo khu vực
kinh tế thời kỳ 1995 - 2002

28,795% chỉ cao hơn khu vực ngoài quốc doanh một chút (24,231%) và
kém nhiều so với khu vực DNNN 46,974%, chênh lệch với khu vực DNNN
là 18,179%. Nhưng khu vực này có những bước tăng đáng kể. Năm 1998
đạt 36,343% , năm 2000 đạt 41,529% và năm 2002 là 41,040. Từ chỗ kém
DNNN 18,179% đến năm 2002, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã vượt
qua DNNN 5,426%. Trong vòng 8 năm tỷ trọng đóng góp vào VA ngành
CN của khu vực này đã tăng 12,245.
2.2.2. Phân tích biến động cơ cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN theo
phân vùng kinh tế thời kỳ 1995 - 2002
Bảng 10: Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành CN theo phân vùng kinh tế
(1995 -2002)
Đơn vị tính: %
Năm
Vùng kinh tế
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100
Đồng bằng sông Hồng 16,880 17,350 16,904 17,305 17,296 17,265 17,249 18,164
Đông Bắc và trung du BB 6,428 6,289 6,164 6,444 6,591 7,,424 7,,537 7,535
Tây Bắc 0,301 0,297 0,286 0,316 0,286 0,263 0,368 0,344
Khu bến cũ 3,428 3,134 3,128 3,036 2,982 3,445 3,,507 3,646
Duyên hải miền trung 5,052 5,094 5,121 5,035 5,006 5,118 5,200 5,416
Tây nguyên 1,187 1,190 1,053 0,982 0,955 0,933 0,849 0,823
Đông nam Bộ 50,241 49,944 51,185 50,879 51,663 50,991 50,489
9
49,513
Đồng Bằng Sông Cửu Long 10,811 10,792 10,013 9,701 9,273 8,872 9,,076 8,852
Không Phân vùng 5,753 5,810 6,148 6,302 5,948 5,690 5,725 5,707
Xem xét tỷ trọng VA của các vùng kinh tế qua các năm trong thời
kỳ 1995 – 2002 cho thấy vùng Đông Nam Bộ chiếm tỷ trọng cao nhất (xấp
xỉ 50%), tiếp đến là đồng bằng sông Hồng( từ 16% đến 18%) thấp nhất là 2

năm. Năm 1995 thấp nhất 65413 (tỷ đồng), năm 1998 đạt 96077 tỷ đồng, năm 2000
đạt:127460 tỷ đồng và năm 2002 đạt: 171097 tỷ đồng. Việc phát triển ngành CN
đồng nghĩa với việc cần thêm rất nhiều chi phí cho mở rộng sản xuất và các chi phí
phụ khác. Vì vậy vịêc tăng chi phí trung gian qua các năm là một lẽ tất yếu. Tuy
nhiên tăng với tốc độ như thế nào đặt trong mối quan hệ tương tác với độ tăng của
GO & độ tăng của VA, một tốc độ tăng thế nào là phù hợp, có thể chấp nhận giúp
cho ngành CN phát triển theo chiều hướng tốt.
Bảng 12: Tốc độ triển của chi phí trung gian ngành công nghiệp (1995-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Bình
quân
(1995-20
02)
1.Giá trị sản xuất GO(tỷ
đồng)
10337
4
11798
9
13442
0
15068
4
16874
9
18932
6
22738

98886,13
- Tốc độ phát triển liên
hoàn(%)
- 114,24 114,51 112,28 113,03 117,38 115,90 115,82 114,72
- Tốc độ phát triển định
gốc(%)
- 114,24 130,81 146,88 166,01 194,85 225,83 261,56 -
T?c đ? phát tri?n c?a chi phí trung gian ngành
công nghi?p (1995-2002)
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Năm
%
Chi phÝ trung gian IC
Gi¸ trÞ gia t¨ng VA
Gi¸ trÞ s¶n xuÊt GO
Tốc độ phát triển của chi phí trung gian
ngành công nghiệp (1995-2002)
Tốc độ tăng IC thời kỳ 1995-2002 của chi phí trung gian (IC) ngành CN
theo xu hướng tăng giảm khác nhau, cao nhất vào năm 2000 là 17,38%, thấp nhất
là năm 1998 với 12,28%. Tốc độ tăng bình quân IC ngành CN thời kỳ này đạt
14,72% tương ứng lượng tăng tuyệt đối bình quân là 98886,13 tỷ đồng.

giá trị sản xuất, tốc độ tăng của giá trị tăng thêm cao hơn của chi phí trung gian thì
lúc đó Việt nam mới đạt được một nền kinh tế có ngành CN cao, thực sự phát triển
đạt được mục tiêu "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá".
Để có thể làm rõ hơn bản chất của sự tăng trưởng trong ngành CN ở Việt
Nam ta có thể xem xét sự biến động VA theo các ngành kinh tế cấp 1.
Bảng 13. Tốc độ tăng VA ngành CN theo các ngành kinh tế cấp 1 thời kỳ
1995-1999(theo giá 1994)
Năm
chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998 1999
Bình
quân
(95-99)
1. VA ngành công nghiệp (tỷ đồng).
4396
0
50138 56619 63003 68586 56461,2
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) -
114,0
5
112,9
3
111,2
8
108,8
6
111,36
Tốc độ phát triển định gốc(%) -
114,0
5

-
3. VA công nghiệp chế biến (tỷ đồng)
3023
1
34399 38743 42694 45888 38391,0
Tốc độ phát triển liên hoàn(%) -
113,7
9
112,6
3
110,2
0
107,4
8
110,99
Tốc độ phát triển định gốc (%) -
113,7
9
128,1
6
141,2
3
151,7
9
-
4. VA sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước( tỷ đồng).
3384 3986 4572 5136 5498 4515,2
Tốc độ phát triển liên hoàn(%) -
117,7


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status