Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông để xuất khẩu vào thị trường Mỹ - Pdf 10

Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và
bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị
trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh
tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển
mạnh, xoá đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các
quốc gia.
Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ tăng trưởng khá nhanh
nhưng chủ yếu tăng trưởng ở các nước như Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nước
ta chưa được tốc độ tăng nhanh như vậy, tuy tốc độ có tăng nhưng chưa cao.
Người ta còn dự báo ngành may trong tương lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong
tương lai.
Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may
Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt
hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Người Việt Nam với những
tính cách thông minh cần cù chịu khó, nguồn nguyên liệu và sức lao động rẻ
hơn nhiều so với các nước phát triển đó cũng là thế mạnh của ngành dệt may
Việt Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông Việt Nam sẽ có lợi thế hơn
hẳn về giá. Tuy nhiên ta cần xem xét để phát triển ngành dệt để không phải
nhập khẩu cho ngành may chúng ta sẽ tiếp tục hạ giá cả sản phẩm hơn nữa, và
có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động trong ngành dệt giải
quyết số lao động thất nghiệp ở nước ta. Nhưng còn về mặt chất lượng sản
phẩm của hàng dệt may thì sao ? Chất lượng hàng dệt may của chúng ta vẫn
chưa được đánh giá cao, còn thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Còn
về giá cả vẫn cao hơn Trung Quốc và ấn Độ. Như vậy để mặt hàng dệt may
của chúng ta có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới thì chúng ta chỉ
có một con đường duy nhất là liên tục nâng cao chất lượng hàng dệt may và
hạ giá thành sản phẩm của mặt hàng này.
Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của Tổng công ty may Việt
Nam vẫn chưa được phong phú về chủng loại và màu sắc, chất lượng áo

I . CÁC QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất
lượng sản phẩm
1.1 . Các quan điểm về chất lượng sản phẩm .
. Theo quan niệm cổ điển :
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản
phẩm là tổng hợp có thể đo được hoặc so sánh được nó được phản ánh giá trị
sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trước
cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội
. Theo quan niệm hiện đại :
* Philip Crosby : chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đưa ra được yêu cầu đối
với sản phẩm và những người công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu
cầu này . Chức năng của chất lượng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra
xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách chăt chẽ hay chưa.
* Joseph juran : chất lượng là phù hợp với mục đích .
Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản
phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lượng ở đây
không phải chỉ là chưc năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của
công tác quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức .
* Deming và Ishikawa : Chất lượng là một quá trình chứ không phải là
một cái đích .
Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản
phẩm, dịch vụ, con người , quá trình đáp ứng hoặc vượt qua kì vọng của
khách hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng .
* Chất lượng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta :
Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lượng là yếu tố quan trọng nhất
đem lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các
đối thủ cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ

Chi phí về sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = x100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
+ Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng:
Độ lệch chuẩn =
( )
1
1
2



=
n
XX
n
i
i
Trong đó:
X
: là chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ).
X
i
: là chất lượng sản phẩm đem ra so sánh.
n: là số lượng sản phẩm đem ra so sánh.
Số sản phẩm đạt chất lượng
Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lượng= x 100%
Tổng số sản phẩm được kiểm tra
+ Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ
hạng của chất lượng sản phẩm.

việc trung bình đến khi hỏng .
2. Đặc điểm chất lượng sản phẩm
- Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì
lý do nào đó mà không đáp ứng được nhu cầu , không được thị trường chấp
nhận thì bị coi là chất lượng kém , cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản
phẩm đó có thể rất hiện đại .
- Do chất lượng được do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại
luôn biến đổi nên chất lượng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu
cầu của khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử
dụng . Vì vậy , phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng .
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng , ta phải xét và chỉ xét tới
mọi đặc tính của đối tượng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ
thể. Trong tình huống hợp đồng hay đã được định chế thì thường các nhu cầu
đã qui định trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần được tìm ra
và xác định .
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta
vẫn hiểu hàng ngày. chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là
sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con
người.
- Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng . Cấp chất lượng là
phẩm cấp hay thứ hạng định cho các đối tượng có cùng chức năng sử dụng
nhưng khác nhau về yêu cầu chất lượng .
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
* Nhu cầu thị trường .
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lượng bao nhiêu ? sản
xuất bằng công nghệ gì ? và với mức chất lượng như thế nào hoàn toàn do thị
trường quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hướng vận động của nhu cầu tác
động lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp . chất lượng có thể được
đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại thấp ở thị trường khác. Vì vậy chất

*Nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó
lại càng khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may
nó là yếu tố chủ yếu làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
*Trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng là một nhân
tố quan trọng cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm . Các
chuyên gia chất lượng cho rằng trong thục tế có tới 80% các vấn đề là do
quản lý gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lượng người ta cho rằng
đó chính là chất lượng quản lý .
* Sự phức tạp của sản phẩm .
Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm còn có một
yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản
phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
trình độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng như vậy đối với trình độ tay
nghề của công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơn .
4. Vai trò của chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm đã được chú trọng từ năm 1700 trươc công
nguyên. Khi đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất
nghiêm ngặt về yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm xây dựng có tên là
Codex Hammurabi . Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù
hợp với yêu cầu thì các chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất
nặng lề .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ
trong nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lượng ,
những yêu cầu về chất lượng đã trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với
xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế

Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
tăng uy tín của doanh nghiệp , giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng
mới mở rông thị trường , tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động .
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của
doanh nghiệp nhờ sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trường , và
đảm bảo an toàn khi sử dụng , nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh
nghiệp .
Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng sản phẩm
sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến
tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào,
tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nâng cao chất lượng
không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lược quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của người sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu
của người tiêu dùng luôn biến động theo xu hướng tăng lên vì vậy nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng phải tuân theo xu hướng này.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hướng
của người tiêu dùng là muốn có những sản phẩm có chất lượng cao hơn
nhưng với giá thấp hơn.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất
lượng sản phẩm là không được làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà
phải luôn tìm cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã
hội. Nâng cao chất lượng phải đồng thời giảm được ô nhiễm môi trường, các
chất thải trong quá trình sản xuất phải được xử lý trước khi thải ra môi trường
bên ngoài và sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường khi sử

- Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản
phẩm áo phông mới với những yếu tố nào để thu được một sản phẩm
áo phông mới mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Nó gồm ba yếu tố chủ chốt là: phương pháp công nghệ và thủ tục.
- Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phương pháp, thực
hành, biến đổi mà con người làm để phát triển và duy trì các sản phẩm
đó và nhiều sản phẩm kết hợp như: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế,
mã nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt
hàng...
- Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ
đạt được do tuân thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của
quá trình sản xuất áo phông là thị phần của sản phẩm mới tung ra
ngoài thị trường và các kế hoạch phát triển của một doanh nghiệp dệt
may. Ngoài ra còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời gian theo
hợp đồng hoàn thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của
doanh nghiệp.
2. Đặc điểm chất lượng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có
liên quan ảnh hưởng tới chất lượng áo phông.
2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông .
*. Thứ nhất về thiết kế mẫu .
Một sản phẩm dệt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây
là một khâu cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lượng chất sám
chứa trong khâu này cũng rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị
khác nhau nhưng với tính toán từ trước tới nay thì có những mẫu thiết kế lên
tới hàng ngàn USD đây chỉ là thống kê được với mặt hàng áo phông cũng vậy
những mẫu thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề được quan tâm đối với
những nhà sản xuất .
*. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng

phẩm náy một cách hiệu quả nhất.
2.2. Đặc điểm chất lượng của mặt hàng áo phông.
* Chất lượng áo phông thay đổi theo thời gian sử dụng :
Những thời kỳ trước đây thì quá trình sản xuất áo phông là thủ công
nay được thay thế bằng máy móc và đây chuyền công nghệ thì vẫn được chấp
nhận ngay và lúc đầu khách hàng chưa đòi hỏi cao về chất lượng của chất vải
nguyên vật liệu làm áo phông vì họ nghĩ là như hiện tại là khá thoả mãn song
sau nay nhu cầu luôn thay đổi và đòi hỏi áo phông cần có chất lượng cao hơn
như chất liệu vải mẫu mã hay mầu sắc vv...
Cũng chính do yêu cầu về hợp mốt mà các sản phẩm áo phông luôn
thay đổi theo thời gian sử dụng một chu kỳ sống của sản phẩm áo phông chỉ
trong thời gian khá ngắn không dài lắm như có thể chỉ hơn một năm hoặc tới
gần hai năm là nhiều.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
*Chất lượng sản phẩm áo phông thụ thuộc rất lớn vào công nhân sản
xuất trực tiếp ra sản phẩm này.
Chất lượng sản phẩm áo phông không chỉ phụ thuộc nhiều vào nhà
thiết kế mà còn phụ thuộc nhiều vào những người công nhân trực tiếp sản
xuất các mặt hàng này một số thực tế đã chứng minh điều này cho thấy khi
một mẫu thiết kế đẹp nhưng may chật hoạc rộng thì sản phẩm đó sẽ khó được
khách hàng chấp nhận hoạc nhiều nỗi khác mà không thẻ kể hết ra ở đây.
Vì vậy ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ từ nhà thiết kế mẫu tới các nhân viên
thực hiện mẫu đó để có được một sản phẩm có chất lượng cao.
*Công nghệ mới thay đổi.
Khi một công nghệ mới thay đổi có thể làm cho các sản phẩm này có
chất lượng cao hơn hay năng suet cao hơn vì vậy khi có sự thay đổi về công
nghệ thì các nhà quản lý cần có quyết định xem có nên thay đổi công nghệ
ngay hay không để nâng cao chất lượng của sản phẩm.
*Tích hợp nhiều yếu tố lại ta có:

chỉ là ý tưởng mà cả thời cơ đưa sản phẩm ra ngoài thị trường. Do đó nhân tố
thời gian là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm áo phông
* Nhân tố chi phí :
Để yếu tố chi phí cho một sản phẩm áo phông ( chi phí thiết kế) là
tương đối khó khăn vì mẫu thiết kế là một sản phẩm thuần tuý chứa đựng
nhiều chất xám. trong quá trình sản xuất áo phông thường phát sinh chi phí
nên có sự chênh lệch tương đối giữa chi phí dự kiến và chi phí thực tế. Sự
chênh lệch này nguyên nhân là do một phần người ta thường sản xuất theo ý
tưởng chợt đến chứ không theo mẫu thiết kế nên chi phí thực tế khác so với
chi phí dự kiến, nếu sản xuất theo mẫu thiết kế chiếm phần nhỏ . Hơn so với
tiến độ thì cơ hội cạnh tranh trên thị trường giảm do nhân tố thời gian và chất
lượng sản phẩm cũng bị giảm do ra đời muộn.
Hầu như mọi người đều biết sự ước tính chi phí cho sản phẩm này
tươnbg đối khó do vậy họ thường tính toán sau khi sản xuất xong. Tuy nhiên
điều này sẽ hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó họ dùng các
đơn vị đo như Man-day( ngày công ),Man-month( tháng công) và Line of
code (dòng lệnh).
* Nhân tố con người
Khi đi vào xem xét quá trình sản xuất áo phông và thực tế quá trình đưa
sản phẩm áo phông ra thị trường có một số vấn đề liên quan tới kỹ năng trình
độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên :
Các lỗi thường được phát hiện muộn cho tới khi khách hàng thử sản
phẩm khi họ mua sau đó các sai sót mới được sửa chữa điều này gây ra sự tốn
kém cho doanh nghiệp.
Chất lượng với tư cách là một mục tiêu thường ít được quan tâm bởi
các nhân viên sản xuất trong doanh nghiệp mà họ lại là những người quyết
định nên chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp do vậy những người quản lý
cần đưa ra các biện pháp để tuyên truyền tới các nhân viên để họ hiểu và phát
huy trách nhiệm của mình trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.

nghiệp, các quốc gia thông qua việc chiếm lĩnh thị trường , phát triển kinh tế .
Ở Việt Nam trong những năm gần đây trong bước tiếp cận với nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , chúng ta ngày càng nhận rõ tầm
quan trọng của những vấn đề liên quan đến chất lượng .Đặc biệt , sản phẩm
áo phông là một sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt Nam còn nhập khẩu
nguồn nguyên liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này , chưa có nhiều uy tín
trên thị trường thế giới , chúng ta cần nâng cao chất lượng sản phẩm này để
khẳng định tầm quan trọng trên thị trường thế giới và để chiếm lĩnh thị trường
với mặt hàng này .
Ngày nay, sản phẩm áo phông đã trở thành một sản phẩm rất gần gũi
với người tiêu dùng và nó không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc
sống, văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội. Nó có ảnh hưởng lớn tới rất nhiều
lĩnh vực ví dụ như có thể sản phẩm này sẽ làm cho người ta tự tin hơn để
hoàn thành tốt công việc và từ đây có thể thấy được sự ảnh hưởng của sản
phẩm này tới tất cả các lĩnh vực .
3.2 Tầm quan trọng của một qua trình sản xuất áo phông
Dự án phát triển sản xuất áo phông theo thiết kế phải thoả mãn nhu cầu
của khách hàng trong phạm vi thời gian và chi phí thực hiện nhất định .
Bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn sản phẩm áo phông của mình được
thị trường chấp nhận và đón chào , luôn được người tiêy dùng tin tưởng lựa
chọn và sử dụng . Như vậy một sản phẩm áo phông thành công như thế nào?
nhân tố để quyết định sự thành công đó là gì ?
Một dự án xây dựng sản phẩm áo phông mới được chấp nhận trên thị
trường được coi là thành công nếu nó ra đời và chiếm được thị trường một
cách nhanh chóng nhất có thể vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng vì sản
phẩm này theo thời gian khác nhau có những mẫu mốt khác nhau và theo mùa
. Ngoài ra chúng ta không thể không kể đến hai nhân tố nũa là chất lượng sản
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
phẩm và chi phí thấp . Nhiều dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới đạt chất

năng và trình độ để sử dụng công nghệ mới. Trong 5 nguyên nhân này, ba
nguyên nhân đầu coi là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất yếu kém, hai
nguyên nhân sau coi là rủi do của ban lãnh đạo.
Tham số cho một dự án thành công là các quá trình thực hiện trong dự
án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho các quá trình thực hiện trong
dự án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho quá trình lựa chọn cẩn thận,
phù hợp và được thực hiện nghiêm túc thì khả năng thành công của một dự án
sản xuất sản phẩm áo phông mới sẽ rất cao.
Khi năng suất cao có thể giảm chi phí và tối thiểu hoá thời gian thực
hiện dự án. Chất lượng cao và năng suất cao được coi là mục tiêu kép của dự
án hoàn thành sản phẩm áo phông. Mặc dù, các quá trình cần cho việc thực
hiện các mục tiêu của dự án nhưng cũng cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
của tổ chức. Tất nhiên, bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn các dự án của mình
được thành công. Tuy nhiên, những mục tiêu mong muốn của tổ chức vượt xa
cả những mục tiêu của dự án. Một dự án có năng suất và chất lượng cao chưa
đủ mà mục tiêu của tổ chức là phải dự đoán, dự báo, ước lượng được năng
suất và chất lượng của dự án. Đó cũng chính là mong muốn đầu tiên của tổ
chức. Nếu một tổ chức không có khả năng dự đoán thì sẽ không thể đánh giá
được chính xác, sát thực được công việc xây dựng các ước lượng hợp lý là
cần thiết để định hướng kinh doanh. Mục tiêu thứ hai của doanh nghiệp là liên
tục cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng.
Năng suất và chất lượng của một dự án phụ thuộc vào ba nhân tố: quá
trình, con người và công nghệ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và
được mô tả bằng tam giác chất lượng được vẽ và biểu diễn như hình sau đây.

Vì quá trình có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất và chất lượng. Nên
một trong những cải tiến năng suất và chất lượng là cải tiến các quá trình sử
dụng trong tổ chức.

ngành thế mạnh xuất khẩu nước ta cần phải đẩy mạnh suất khẩu mặt hanhg
này nhiều hơn nữa có thể ngang bằng với các nước có thế mạnh về mặt hàng
này như Trung Quốc và Ấn Độ có thể còn tiến xa hơn nữa.
Thứ hai: Khẳng định thị trường mỹ là một thị trường khó tính nhưng rất
rộng mở và đầy hứa hẹn chúng ta cần cố gắng chinh phục được thị trường
này, nhưng để làm được việc này thì đầu tiên chúng ta cần phải nâng cao chất
lượng của toàn bộ các sản phẩm của ngành dệt may hiện nay. Đó cũng là một
vấn đề tương đối khó mà chúng ta phải thực hiện nếu muốn đưa sản phẩm cào
thị trường này.
Thứ ba:Ngành dệt may cần phát triển các thế mạnh sẵn có của mình
như giá nhân công thấp thị trường trong nước khá rộng mở và cần đào tạo
được đội ngũ công n+ân viên lành nghề có trình độ chuyên môn và khả năng
sử dụng các công nghệ mới cao. Từ đó có thể giải quyết số lao động thất
nghiệp trong nước và cũng cần khôi phục ngành dệt làm nguyên liệu phục vụ
cho ngành may để ngành này không phải nhập khẩu nguyên vật liệu như vậy
có thể hạ hơn nữa về giá thành sản phẩm và có thể cạnh tranh về giá đối với
các nước như Trung Quốc và Ấn Độ.
2. Quá trình xây dựng và phát triển.
Quá trình phát triển của ngành dệt may Việt Nam.
Ngành dệt may có lịch sử phát triển đã từ rất lâu mà không ai có thể biết
nó có từ bao giờ ngành dệt may dần dần lớn mạnh và phát triển đã trở thành
thế mạnh xuất khẩu của nước ta vì nó cũng là một trong những ngành mà
nứơc ta rất có thế mạnh để phát triển.
Hiện nay ở nước ta ngành dệt may ở nước ta cũng rất được quan tâm
đẩy mạnh cho phát triển song chúng ta muốn phát triển ngành này thì ngành
dệt cần đi trước một bước.Với một số lượng các công ty may khá lớn như
hiện nay thì chúng ta cần đẩy mạnh và tạo điều kiện về môi trường kinh
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
doanh và xuất khẩu cho các công ty này để họ có thể sản xuất hết khả năng

Cũng như sản phẩm may mạc khác thì sản phẩm áo phông cũng vậy
trước hết là khâu thiết kế khâu này cũng là loại mẫu áo phông mới phần thực
hiện công việc này khá khó cần nhà thiết kế có trình độ chuyên môn khá cao
và đòi hỏi đây là một sản phẩm chứa nhiều chất xám.
Áo phông của tổng công ty may Việt Nam khá đa dạng phong phú
nhiếu màu sắc có qui mô khá lớn đáp ứng thị trường trong nước và xuất
khẩu.Song chúng ta cần xem xét để nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông
hơn nũa và làm đa dạng phong phú hơn nũa về mẫu mốt và chủng loại nhưng
chúng ta cũng cần xem xét nhu cầu của thị trường để sản xuất vừa đủ không
bị tồn kho không lên sản xuất hàng loạt mà cần sản xuất đúng loại với số
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
lượng theo nhu cầu thị trường với mục tiêu đáp ứng theo nhu cầu thị trường
với chất lượng sản phẩm cao.
Hiện nay ở nước ta cũng nhu trên thế giới nhu cầu về sản phẩm này khá
cao nhưng chúng ta cần thận trọng với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng
để tránh sự tồn kho của sản phẩm. Cần liên tục nghiên cứu nhu cầu thị trường
một cách thường xuyên liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng và
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm áo phông hiện nay.
Trước hết ta cần xem xét thị trường trong nước của sản phẩm này.
Ở nước ta hiện nay với sản phẩm này thì nhu cầu khá lớn và tương đối
rộng mở trong nước hiện nay mặt hàng này cũng là một trong những mặt
hàng bán chạy ở nước ta và chiếm doanh số tương đối.
Tính đến sáu tháng đầu năm 2004 giá xăng dầu tăng làm cho thị trường
trong nước và thế giới biến động đương nhiên ngành dệt may cũng bị ảnh
hưởn tuy không nhiều nhu ngành vận tải hay các ngành khác nhưng cũng làm
nó tăng giá 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số giá tăng 26,6% giá đô la
Mỹ tăng 0,2% ...
Mặc dù giá tăng không phải do mất cân bằng giữa cung và cầu mà chủ

trọng lớn như:
Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế”-
Thứ Trưởng Phan Thế Ruệ cho biết. Bên cạnh đó, một loạt các giải pháp lớn
cũng được Bộ Thương mại đưa ra, như xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ
thốnh phân phối hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đăc biệt là các mặt hàng thiết
yếu như lương thực thưc phẩm, may mặc. Thông qua phát triển mạng lưới bán
hàng và đại lý bán hàng trên cơ sở đó, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, chống
độc quyền, đầu cơ lũng đoạn thị trường; hình thành từng bước các tập đoàn,
các tổng công ty kinh doanh thương mại lớn trên cơ sở thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung, phát triển theo hướng văn minh và hiện đại nhằm nâng cao
khách hàngả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay; tăng cường kiểm tra, kiểm soát
thị trường ngăn chặn tệ nạn buôn lậu, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại,
nhái nhãn mác hàng hoá, vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp...
Mục tiêu hàng đầu là phải bảo đảm thị trường phát triển ổn định, giá cả
biến động trong độ cho phép, không có “sốt giá” do mất cân đối cung-cầu,
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng đối với các mặt hàng thiết yếu và đủ nguồn
hàng cho nhu cầu xuất khẩu...
Bộ Trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển nhấn mạnh xuất khẩu
phải tập trung và trọng điểm. Đây là một trong những quyết định cơ bản của
nước ta về thị trường nước ngoài.
Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 11.798 triệu USD, tăng
19,8%so với cùng kỳ năm 2003 (bình quân mỗi tháng đạt 1,996 tỷ USD ).
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu có kim ngạch tăng cao so với năm 2003 là
nông nghiệp và dệt may, công nghiệp tăng ít, hàng mỹ nghệ tiểu thủ công
nghiệp có tăng, thuỷ sản có tăng...
Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 14.162
triệu USD (bình quân mỗi tháng đạt hơn 2,3 tỷ USD, là mức cao nhất trong
nhiều năm trở lại đây), tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2003. Tính chung,
nhập siêu trong 6 tháng đầu năm 2004 là hơn 2,364 tỷ USD, bằng 20% kim

mậu”-Bộ trưởng Trương Đình Tuyển nhấn mạnh và cho biết thêm, công tác
xúc tiến thương mại cũng cần có những đổi mới để theo kịp đà phát triển, đẩy
mạnh xuất khẩu. “Trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thương vụ Việt
Nam ở nước ngoài cũng được nâng cao hơn nữa, nhằm cung cấp thông tin thị
trường ngoài nước cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về thương
mại, nhất là thông tin về chính sách nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, hàng rào
chất lượng, nhu cầu, thị hiêú tiêu dùng của người nước ngoài...”-Bộ trưởng
Phan Đình Tuyển nói: “Dù trước hay sau nước ta cũng phải mở hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế nên trách nhiệm của các doanh nghiệp ở trên cần phải
đạt được để đẩy mạnh xuất khẩu.”
Cũng như các sản phẩm thiết yếu khác sản phẩm áo phông cũng là một
trong những sản phẩm bán chạy và đươc coi là một trong những mặt hàng
thiết yếu như lương thực thực phẩm. Và thị trường của nó cũng có đặc điểm
như trên đối với thị trường trong nước và quốc tế thì đặc điểm đã được nêu rõ
ở trên.
Dưới đây là biểu đồ so sánh doanh thu của ngành dệt may giữa doanh
thu trong nước và doanh thu xuất khẩu để ta có thể biết được thị trường trong
nước và thị trường thế giới ở đâu có doanh thu cao hơn.
Từ biểu đồ dưới cho ta thấy với các mặt hành của các doanh nghiệp dệt
may thì doanh thu xuất khẩu lớn hơn nhiều so với doanh thu ở trong nước như
vậy cũng là dấu hiệu đáng mừng với ngành này song không vì chỉ quan tâm
tới xuất khẩu mà bỏ qua thị trường trong nước với đặc điểm nước ta là một
nước khá đông dân.Vì vậy thị trường trong nước cũng khá rộng lớn ta cũng
cần khai thác tối đa không để lỡ mất cơ hội làm tăng doanh thu trong nước lên
khi đó sẽ làm tăng tổng doanh thu của tổng công ty may Việt Nam. Trong
SVTH: Chu Thị Lan
ỏn chuyờn ngnh Qun tr cht lng
nhng nm va qua thỡ tc tng trng ca nc ta cng khỏ tt nhng
vn cũn thua kộm so vi cỏc nc phỏt trin mnh v ngnh ny nh Trung
Quc hay n thỡ ngnh dt may nc ta cũn cha bng h c chỳng ta

69.74
67.73
66.15
30.63
32.21
30.26
32.27
33.85
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2000 2001 2002 2003 2004
năm
trong nước
xuất khẩu
Nh vy ta cú th thy c c im ch yu ca mt hng ny l
xut khu vỡ xut khu l chim u th õy mt hng ny trong nc vn
cũn hn ch song chỳng ta vn cn phi y mnh xut khu v c th trng
SVTH: Chu Th Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
trong nước không nên chỉ có chú trọng tới xuất khẩu song cũng không nên
không đẩy mạnh nó.
Song chúng ta cần đẩy mạnh thị trường xuất khẩu thì chúng ta cần phải
nâng cao chất lượng để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường của hàng
Việt Nam. Khi hàng hoá của chúng ta có chất lượng cao thì chúng ta sẽ chiếm
lĩnh được thị trường và cũng chính vì vậy mà chúng ta có thể tiêu thụ được
nhiều sản phẩm từ đó cũng chính là cơ sở để chúng ta có thể đẩy mạnh xuất

án sản
suất
áo
phông
Thầu phụ dự án sản
suất áo phông
Hỗ trợ khách hàng
Quản
lý dự
án từ
sản
xuất
đến
tiêu
thụ
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng
+ Xác định và quản lý hợp đồng đặt hàng về các sản phẩm áo phông:
Kể cả cũ và mới bằng cách xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả nhất tất
cả các hợp đồng trong và ngoài nước của doanh nghiệp.
+ Xác định yêu cầu của người sử dụng: Hay khách hàng về sản phẩm
ví dụ như sản phẩm được sử dụng vào mùa hè nên cũng phải xác định yêu
cầu sử dụng của khách hàng là khác so với sản phẩm sử dụng vào mùa đông.
+ Thiết kế mẫu áo phông: Chuyển các yêu cầu người khách hàng thành
mẫu cũng có thể ngược lại, đưa ra các thiết kế phù hợp và là các sản phẩm
thiết yếu của hệ thống, làm thiết kế phù hợp với mục tiêu phát triển ngắn hạn
và dài hạn của doanh nghiệp.
+ Lập trình: Xây dựng và phát triển các sản phẩm (bao gồm các thành
phần của các giai doạn sản xuất của sản phẩm và hệ thống các sản phẩm) áo
phông đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn được xác định của người tiêu dùng.
+ Triển khai: Thực hiện các dự án cho tốt đó cũng là một mục tiêu

Năm
Trình độ chuyên
môn
Lao
động đã
qua đào
tạo (%)
Lao
động
chưa
qua đào
tạo (%)
Tổng
cộng
(%)
Trình độ
Trên
ĐH
(%)
ĐH
(%)
Dưới
ĐH
(%)
Độ tuổi
trung
bình
Tổng
quỹ
lương


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status