Hoàn thiện bộ máy quản lý tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động - Pdf 10

Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
Phần mở đầu
Ngày nay, nớc ta đang từng bớc phát triển và hoàn thiện một nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp
hàng loạt các vấn đề cần phải thay đổi và hoàn thiện. Trong các vấn đề đợc đặt
ra đối với các doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý doanh nghiệp là một trong những vấn đề nổi cộm, hết sức phức tạp và
quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đợc xác định là hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động
đó. Nhìn chung, mục tiêu của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trờng là lợi nhuận tối đa. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội, việc tối đa hoá
lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh có đạt đợc hay không là phụ
thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
doanh nghiệp là một yếu tố cơ bản và mang tính quyết định.
Trong khi đó ở nớc ta, ảnh hởng của cơ chế kinh tế cũ vẫn còn tồn tại xét
ở nhiều góc độ. Các ảnh hởng này thờng mang tính tiêu cực, đặc biệt là trong
lĩnh vực quản lý và từ đó ảnh hởng tới hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Trong thực tế, bộ máy quản lý doanh nghiệp ở nớc ta đợc đánh giá thấp
hơn so với bộ máy quản lý doanh nghiệp của các nớc có nền kinh tế thị trờng
phát triển cao về hiệu quả hoạt động. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế toàn
cầu, cạnh tranh khốc liệt thì vấn đề nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý cụ
thể hơn là hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cấp
bách và quan trọng đối với các doanh nghiệp nớc ta ngày nay.
Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp có các nội dung là:
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy.
- Hoàn thiện công tác cán bộ.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý.
Ta thấy rằng hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một công việc
hết sức phức tạp đòi hỏi phải thực hiện từng bớc và phải có một sự nghiên cứu

Trong một doanh nghiệp ta thấy sự quản lý là hết sức phức tạp bởi vì:
- Tính chất công việc của một doanh nghiệp là rất đa dạng và phức tạp.
- Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con ngời mà con ngời
thì rất phức tạp.
- Môi trờng doanh nghiệp luôn luôn biến đổi từng ngày, từng giờ...
Vậy việc tác động liên tục lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu
của quản lý doanh nghiệp không thể chỉ do một ngời đảm nhận mà ta cần phải
chia tách các công việc, đối tợng quản lý ra để phân chia mỗi nhà quản lý thực
hiện quản lý một phần công việc và một phần đối tợng. Tuy nhiênm để đảm bảo
tính chính thể, hớng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì các bộ phận phải
có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ đó hình thành khái niệm bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận, phân hệ với trách
nhiệm và quyền hạn nhất định đợc phân công thực hiện các chức năng quản lý.
b. Tính chất của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp có các tính chất sau:
- Tính đa dạng:
Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất riêng về ngành nghề kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh, mục đích, mục tiêu, quy mô hoạt động, thị trờng... từ đó
việc quản lý mỗi doanh nghiệp là có những điểm khác nhau nhất định và vì vậy
Trang
3
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
bộ máy quản lý doanh nghiệp không đồng nhất đối với mọi doanh nghiệp mà
chúng rất đa dạng, phụ thuộc vào tính chất của mỗi doanh nghiệp.
- Tính cân bằng động:
Xét trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn một giai đoạn chiến
lợc thì bộ máy quản lý doanh nghiệp có thể có trạng thái cân bằng tạm thời. Tuy
nhiên nếu nhìn nhận bộ máy quản lý doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình phát
triển của doanh nghiệp thì ta thấy bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn biến đôỉ

quản lý .
- Cán bộ quản lý : là những ngời ra quyết định và chịu trách nhiệm về các
quyết định quản lý của mình.
- Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ
máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của
các bộ phận nhằm đạt đợc mục tiêu chung đề ra.
1.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
a. Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nh đã trình bày ở phần trên, ta thấy rằng một trong các tính chất cơ bản
của bộ máy quản lý doanh nghiệp là tính cân bằng động. Từ đó ta thấy rằng
nếu xét trong toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thì bộ
máy quản lý doanh nghiệp luôn luôn cần phải biến đổi và hoàn thiện vì các lý
do sau:
- Doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay là doanh nghiệp kinh
doanh thuần tuý (doanh nghiệp thơng mại) đều hoạt động trong một môi trờng
kinh doanh nhất định.
Môi trờng kinh doanh này bao hàm các yếu tố nh luật pháp, chính trị, văn
hoá, môi trờng kinh doanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đổi thủ
cạnh tranh tiềm năng, nhà cung cấp...
Các yếu tố thuộc môi trờng này luôn luôn biến động hàng năm, hàng
quý, hàng tháng, hàng ngày, thạm chí hàng giờ. Vì vậy các hoạt động ngắn hạn
hoặc dài hạn của doanh nghiệp cũng phải biến đổi theo, các kế hoạch chiến lợc
và tác nghiệp thay đổi. Mà bộ máy quản lý đợc tạo lập để thực hiện các kế
hoạch chiến lợc và tác nghiệp và vì vậy nó phải biến đổi và hoàn thiện để phù
hợp với tình hình mới.
- Điều kiện kinh doanh thay đổi trong doanh nghiệp cũng nh thay đổi của
môi trờng thờng tạo ra các cơ hội và đe doạ đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện bộ máy quản lý
Trang
5

phong ban chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi phòng ban sao cho cơ cấu
trở nên tối u, tinh giảm, gọn nhẹ, tiết kiệm.
Trang
6
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
- Hoàn thiện công tác cán bộ: Bao gồm hoàn thiện việc tuyển dụng cán
bộ, sử dụng cán bộ, di chuyển cán bộ, trả công cho cán bộ và phát triển cán bộ.
- Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy: Tức là hoàn thiện các nguyên
tắc hoạt động của bộ máy, hoàn thiện sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng
ban và các cá nhân nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
c. Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Để hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp, trớc hết ta cần phân tích và
đánh giá bộ máy hiện có xem bộ máy hiện tại đã đáp ứng đợc yêu câù hay cha,
và đã tối u hay cha.
Để phân tích bộ máy ta lần lợt phân tích ba yếu tố cơ bản của nó là:
- Phân tích cơ cấu tổ chức.
- Phân tích công tác cán bộ.
- Phân tích cơ chế hoạt động của bộ máy.
Từ những phân tích trên ta rút ra nhận xét về những u, khuyết điểm, tìm
ra nguyên nhân và từ đó đa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy.
2. Cơ cấu tổ chức.
2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm,
quyền hạn nhất định đợc bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác
định của doanh nghiệp.
Ta thấy rằng, bản chất của việc tồn tại cơ cấu tổ chức là dự phân chia
quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý. Vì vậy cơ cấu tổ chức một mặt phản
ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi ngời trong doanh nghiệp, mặt khác tác động

một số ít ngời nên khả năng ra quyết định sai lầm là cao.
- Khả năng ứng dụng: Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp dụng cho các
doanh nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, chẳng hạn các doanh
nghiệp t nhân một chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ...
b. Cơ cấu chức năng.
Các chức năng quản lý một doanh nghiệp đợc phân chia theo chiều dọc
hoặc chiều ngang.
Theo chiều ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức năng nh: quản lý
nhân sự, quản lý Marketing, quản lý tài chính, sản xuất... tơng ứng với các chức
năng quản lý trên, bộ máy quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình cơ
Trang
8
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
cấu có cấu trúc chức năng. ở đây, các hoạt động tơng tự đợc phân nhóm thành
các phòng ban: Nhân sự, Marketing, tài chính, sản xuất... theo sơ đồ nh sau:
Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó tổng giám
đốc phụ trách một lĩnh vực tơng ứng.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với
những lĩnh vực cá nhân đợc đào tạo.
+Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều
dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình.
+ Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trởng.
- Nhợc điểm:
+ Khó kiểm soát thị trờng.
+ Có hiện tợng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng.
- Khả năng ứng dụng:
+ Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản
phẩm, đơn thị trờng.
+ Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ.

Giám đốc phụ trách
các dịch vụ tài chính
Giám đốc phụ trách
mạng lưới khách sạn
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
xe máy
Phó tổng giám đốc ô

Phó tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Giám đốc phụ trách
thị trường Châu Mỹ
Giám đốc phụ trách
thị trường Châu Âu
Giám đốc phụ trách
thị trường trong nư
ớc
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các mục tiêu chiến lợc.
+ Loại cơ cấu này thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ
chức đặc biệt quan tâm.
- Nhợc điểm:
+ Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng
các chuyên gia cho các hoạt động khác nhau.
- Khả năng áp dụng:
+ Cơ cấu theo đơn vị đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn,

trong cơ cấu hình thành nên những chơng trình hoặc dự án để thực hiện những
mục tiêu lớn, quan trọng, mang tính độc lập tơng đối và cần tập trung nguồn
lực.
Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chơng trình, dự án có thể sử dụng những
bộ phận, những phân hệ, những ngời trong tổ chức để thực hiện chơng trình, dự
án theo quy chế chính thức.
Cơ cấu ma trận có thể đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Trang
12
L nh đạo tổ chứcã
Lãnh đạo
tuyến 1
Lãnh đạo
tuyến n
Lãnh đạo
chức năng 1
Lãnh đạo
chức năng n
... ...
Lãnh đạo dự án
1
Lãnh đạo dự án
2
Lãnh đạo dự án
3
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu ma trận có độ linh hoạt lớn.
+ Có khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu.
+ Sử dụng đợc các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực khác nhau của tổ

cán bộ và hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy.
Ta thấy rằng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một tất yếu khách quan
bởi vì:
- Khi doanh nghiệp phát triển thì các mục đích, yêu cầu, công việc, tầm
quản lý thay đổi và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù
hợp.
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp khi đợc thiết lập thì do những lý do chủ
quan hay khách quan nào đó thờng cha đạt đến mức độ tối u, các sai sót trong
mô hình cha tối u đó sẽ ảnh hởng bất lợi đến quá trình quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp vì vậy để tăng hiệu quả của bộ máy quản lý ta cần phải hoàn thiện
cơ cấu tổ cho đến khi nó đạt đến sự tối u.
b. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức thì trớc hết phải nghiên cứu một cách kỹ l-
ỡng cơ cấu hiện có và tiến hành đánh giá cơ cấu đó theo những chỉ tiêu nhất
định. Để phân tích đợc cơ cấu ta cần biểu diễn cơ cấu dới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ
ta có thể chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó
phải thi hành.
Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho
từng bộ phận. Phân tích khối lợng công tác của mỗi bộ phận, phát hiện những
khâu yếu.
Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp
quản lý.
Trang
14
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
Việc phân tích cơ cấu cần trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ cấu hiện tại đã đáp ứng đợc các yêu cầu của chiến lợc cha?
- Điểm cha hợp lý của cơ cấu là gì? Nguyên nhân?
- Cần phải hoàn thiện cơ cấu theo hớng nào?
Trên cơ sở đó đa ra các giải pháp, phơng án để hoàn thiện cơ cấu. Việc

quản lý nhân sự, cán bộ quản lý sản xuất, cán bộ quản lý tài chính...
- Cán bộ quản lý Marketing: Là những ngời có quyền ra các quyết định
về chiến lợc Marketing và các kế hoạch tác nghiệp.
- Cán bộ quản lý nhận sự: Là những ngời có quyền ra các quyết định
mang tính chiến lợc về lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực, tập thể lao động, phân
tích nguồn nhân lực và kế hoạch tác nghiệp.
- Cán bộ quản lý sản xuất: Là những có thẩm quyền ra các quyết định
mang tính tác nghiệp và các chiến lợc sản phẩm, ngân quỹ phi tiền tệ.
- Cán bộ quản lý tài chính: Là những ngời có quyền ra các quyết định
chiến lợc về nguồn lực tài chính, ngân sách...
* Theo chức năng của cán bộ quản lý thì cán bộ quản lý đợc chia làm 3
loại:
- Cán bộ lãnh đạo: Là ngời đứng đầu hệ thống, có một chức danh nhất
định. Chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách.
- Các chuyên gia: Là những ngời nằm trong bộ máy quản lý có trình độ
chuyên môn sâu trong một lĩnh vực nào đó.
Một chuyên gia có chức năng nhiệm vụ nh sau:
+ Thực hiện quá trình thông tin trong đó cơ bản là phân tích thông tin.
+ Tham gia xây dựng các phơng án quyết định, đề xuất kiến nghị về lựa
chọn phơng án tối u.
+ Giúp cán bộ lãnh đạo chỉ đạo, thực hiện quyết định.
+ Có thể đợc ra quyết định khi đợc cấp trên uỷ quyền.
- Nhân viên: là những ngời đảm bảo vật chất, thông tin cho cho hai loại
cán bộ nói trên.
Trang
16
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý.
a. Về vị trí:
Cán bộ quản lý phải đạt đợc các tiêu chuẩn chung về các tiêu chuẩn cao

2. Công tác cán bộ.
Để cung cấp cho các bộ phận trong tổ chức một lực lợng lao động có
hiệu quả thì nhà quản lý phải biết cách đánh giá, tuyển chọn, bố trí, sử dụng,
đào tạo và trả lơng đội ngũ nhân sự của mình. ở đây ta chỉ xem lao động quản
lý.
Bản chất của công tác cán bộ là hệ thống hoá việc quản lý các cán bộ
quản lý. Công tác này đòi hỏi phải có cách tiếp cận hệ thống mở, nó đợc thực
hiện trong bộ phận tổ chức, nhng tổ chức lại nằm trong xã hội.
2.1. Tuyển chọn cán bộ.
a. Yêu cầu của tuyển chọn cán bộ vào làm việc trong doanh nghiệp.
- Tuyển những cán bộ có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc
đạt tới năng suất lao động cao, hiệu quả suất công tác tốt.
- Những cán bộ đợc tuyển phải là ngời có kỷ luật, trung thực, gắn bó với
công việc, với doanh nghiệp.
- Tuyển những cán bộ có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp
với nhiệm vụ đợc giao.
b. Các bớc tuyển chọn cán bộ:
Việc tuyển chọn đợc tiến hành theo một quy trình chặt chẽ bao gồm một
số phơng pháp và kỹ thuật khác nhau và theo nhữn bớc cơ bản sau:
Bớc 1: Xác định rõ những công việc trong doanh nghiệp và mô tả những
công việc đó về đặc điểm kỹ thuật, tiêu chuẩn làm việc đối với mỗi vị trí.
Bớc 2: Chuẩn bị báo cáo về tình hình cán bộ. Tất cả những ngời đứng đầu
đơn vị nộp cho ngời quản lý nhân sự một bản sao báo cáo dự kiến tình hình
nguồn cán bộ cho giai đoạn tới theo thời gian đã quy định.
Bớc 3: Thông báo những yêu cầu đối với ngời xin việc và thông báo mọi
điều kiện cần thiết cho ngời xin việc về lơng, sự bố trí sắp xếp lại hay là bổ sung
thêm, ngời xin việc sẽ nộp đơn tới phòng quản lý nhân sự (phòng tổ chức cán
bộ).
Bớc 4: Tuyển mộ những ngời xin việc đúng chất lợng theo những quy
định về điều kiện cần thiết khi tuyển mộ.

c2. Ph ơng pháp phỏng vấn.
Phơng pháp trắc nghiệm đợc thực hiện trên giấy, và vì vậy có thể cha
đánh giá đợc con ngời một cách hoàn toàn chính xác. Để đánh giá chính xác
Trang
19
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
hơn nữa ngời ta sử dụng phơng pháp phỏng vấn, đối thoại trực tiếp bao gồm
phỏng vấn ban đầu và phỏng vấn đánh giá.
Phỏng vấn ban đầu nhằm loại trừ ngay những ngời mà ta thấy ngay rằng
họ không đủ tiêu chuẩn.
Phỏng vấn đánh giá đợc tiến hành để duyệt lại tất cả mọi vấn đề thuộc về
khả năng của ngời xin việc từ đó so sánh và lựa chọn ngời thích hợp nhất.
2.2. Sử dụng cán bộ.
Trong một tổ chức doanh nghiệp, quản lý tức là quản lý con ngời do vậy
đây là hoạt động rất phức tạp. Để sử dụng cán bộ một cách có hiệu quả nhất thì
trớc hết ngời quản lý phải xác định đợc động cơ, mục tiêu của đối tợng.
Động cơ trả lời câu hỏi: Vì sao cấp dới lại hành động?
Mục tiêu trả lời câu hỏi: Đối tợng muốn gì?
Nhà quản lý phải làm thế nào để tạo ra và duy trì động cơ.
Thứ hai, nhà quản lý phải có quyền lực và thứ ba là phải có nghệ thuật
đối nhân xử thế.
2.3. Di chuyển cán bộ.
a. Thuyên chuyển :
Mục đích của thuyên chuyển cán bộ là nhằm kích thích khả năng hoạt
động một cách đa dạng, linh hoạt đồng thời đáp ứng những đòi hỏi cần thiết về
tổ chức. Mục đích cốt yếu của việc thuyên chuyển là nâng cao tính hiệu quả
trong việc đạt tới các mục tiêu.
Để thuyên chuyển cán bộ đạt hiệu quả, cần phải quản lý việc thuyên
chuyển tức là phải lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thuyên
chuyển.

động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả công này gồm hai chế độ. Theo thời gian đơn giản và theo thời gia
có thởng.
- Chế độ trả công theo thời gian đơn giản: là chế độ trả công mà tiền
công nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính
xác, khó đánh giá công việc thật chính xác và có 3 loại cơ bản là lơng giờ, lơng
ngày và lơng tháng.
- Chế độ trả công theo thời gian có thởng: là sự kết hợp giữa chế độ trả
công theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số l-
ợng hoặc chất lợng đã qui định.
Trang
21
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
Chế độ trả công này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời
thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc vì vậy nó có tác dụng động viên,
khuyến khích .
2.5 Phát triển cán bộ.
a - Nội dung của phát triển cán bộ.
Phát triển cán bộ là một loại hoạt động có tổ chức đợc điều khiển trong
một thời gian khó xác định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Trong đó
có 3 hoạt động khác nhau là: Đào tạo, giáo dục và phát triển.
Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển của tiềm năng con ngời.
Các doanh nghiệp tiến hành phát triển và đào tạo nguồn nhân lực vì 3 lý
do đó là:
- Để chuẩn bị và bù đắp vào những vị trí bị thiếu.
- Để chuẩn bị cho những ngời lao động Thực hiện những trách nhiệm và

vận động đi lên và do đó cán bộ quản lý cũng không nằm ngoài qui luật này.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, các lý thuyết, kinh nghiệm, cách
thức quản lý doanh nghiệp thay đổi và do vậy nếu đội ngũ cán bộ trong bộ máy
của một doanh nghiệp không phát triển, hoàn thiện mình thì sẽ không thể đáp
ứng đợc những yêu cầu mới và từ đó sẽ ảnh hởng xấu đến hiệu quả kinh doanh.
ở việt nam, trong bộ máy quản lý doanh nghiệp ( Đặc biệt là trong các
doanh nghiệp nhà nớc ) do ảnh hởng của cơ chế cũ nên còn nhiều bất cập trong
công tác cán bộ cả về tuyển dụng, sử dụng di chuyển, trả công và phát triển cán
bộ. Do vậy để bộ máy quản lý doanh nghiệp ở việt nam hoạt động có hiệu quả
nhằm cạnh tranh đợc với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì cần làm tốt
hơn nữa công tác cán bộ mà cụ thể là phải hoàn thiện công tác cán bộ về mọi
mặt nh tuyển dụng, di chuyển, trả công và đào tạo cán bộ.
b- Quá trình hoàn thiện công tác cán bộ.
Để hoàn thiện công tác cán bộ, cần phải thực hiện các công việc cơ bản
sau:
- Nghiên cứu đội ngũ cán bộ hiện có .
Để nghiên cứu đội ngũ cán bộ hiện có, cần phải có danh sách thống kê
đội ngủ cán bộ từ đó đánh giá năng lực của từng cán bộ .
Phân tích khối lợng công tác thực tế của từng cán bộ từ đó phát hiện
những khâu yếu trong việc phân bố khối lợng công việc quản lý.
Trang
23
Chuyên đề thực tập S/v: Vũ Quang Minh - QLKT 39A
Phân tích tình hình phân định chức năng, kết quả của việc thực hiện chế
độ trách nhiệm cá nhân và các mối quan hệ .
Phân tích tình hình tăng giảm sản lợng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián
tiếp so với nhân viên trực tiếp sản xuất.
Phân tích sự phù hợp giữa năng lực cán bộ với yêu cầu công việc
Phân tích điều kiện làm việc, hợp lý hoá lao động của cán bộ và nhân
viên quản lý.

quản lý, nhân dân làm chủ "đã đợc áp dụng trong quản lý và có các nguyên tắc
chủ yếu định hớng trong công tác tổ chức của doanh nghiệp là:
- Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam, sự quản lý thống nhất của nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy
định.
- Doanh nghiệp đợc quản lý theo chế độ một thủ trởng trên cơ sở thực
hiện quyền làn chủ tập thể những ngời lao động.
- Doanh nghiệp hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập
thể và lợi ích lao động trong đó lợi ích của ngời lao động là động lực trực tiếp.
3. Các mối liên hệ để đảm bảo phối hợp hoạt động.
Ta thấy rằng, cơ cấu tổ chức là tập họp các bộ phận, phân hệ có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, Đợc xây dựng theo các cấp, khâu khác nhau nhằm thực
hiện các chức năng quản lý.
Để cho các bộ phận của bộ máy hoạt động ăn khớp, đạt hiệu quả thì cần
phải có các mối liên hệ. Vậy một đặc trng cơ bản của cơ cấu tổ chức là tổng thể
các mối quan hệ.
Các mối quan hệ này là đa dạng và thờng xuyên xem xét thep các tiêu
thức sau:
- Theo tính chất của mối quan hệ bao gồm mối quan hệ giữa con ngời với
con ngời ( Chủ yếu ) ; Mối quan hệ thông tin; Mối quan hệ kinh tế...
- Theo chiều của mối quan hệ bao gồm:
+ Mối quan hệ theo chiều dọc: Là mối quan hệ giữa các cấp quản lý
trong doanh nghiệp ở đó cấp trên ra quyết định, cấp dới thi hành quyết định đó
và báo cáo.
+ Mối quan hệ theo chiều ngang: Giữa các khâu quản lý các phòng ban
cùng cấp trong doanh nghiệp : Đây là mối quan hệ bình đẳng. Mối quan hệ này
Trang
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status