Thúc đẩy niêm yết cổ phiến các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 10

Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
1
Mục lục
Lời cảm ơn..............................................................................4
LờI Mở ĐầU..................................................................................................5
CHƯƠNG i- CáC VấN Đề CƠ BảN Về NIÊM YếT Cổ PHIếU CủA NGÂN
HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN........................................................................9
1.1.Tổng quan về thị trờng chứng khoán.........................................................9
1.1.1.Khái niệm thị trờng chứng khoán ............................................................9
1.1.2.Phân loại thị trờng chứng khoán............................................................11
1.1.2.1. Phân loại theo hàng hóa ............................................................11
1.1.1.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn ................................12
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng ..........................13
1.1.2. Niêm yết chứng khoán..........................................................................15
1.1.2.2. Khái niệm niêm yết chứng khoán :..............................................15
1.1.2.3.
Mục đích của niêm yết chứng khoán ...........................................16
1.1.2.4.
Các hình thức niêm yết chứng khoán ..........................................17
1.1.2.5. Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán 18
1.2. Giới thiệu về ngân hàng thơng mại cổ phần .......................................22
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, sự tham gia trên TTCK của NHTMCP...........22
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
2
1.2.2. Sự cần thiết niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần....24
1.2.3. Tác động của việc niêm yết cổ phiếu các NHTMCP..........................25
1.2.3.1. Tác động tới ngân hàng thơng mại cổ phần niêm yết..................25
1.2.3.2. Tác động tới hệ thống ngân hàng...................................................27
1.2.3.3. Tác động tới thị trờng chứng khoán...............................................28
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới việc niêm yết cổ phiếu các NHTMCP........29
1.3.1. Các nhân tố thuộc về các ngân hàng thơng mại cổ phần.........................29

3.1. Định hớng và giải pháp phát triển TTCKVN.........................................67
3.1.1. Mục tiêu...........................................................................................67
3.1.2. Quan điểm phát triển thị trờng chứng khoán ...............................67
3.1.3. Giải pháp thực hiện .......................................................................68
3.2. Định hớng phát triển ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam.........69
3.2.1. Nhu cầu niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam.69
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
4
3.2.1.1. Nhu cầu của bản thân ngân hàng thơng mại cổ phần..............69
3.2.1.2. Nhu cầu từ cải cách hệ thống ngân hàng..................................71
3.2.1.3. Nhu cầu từ phát triển thị trờng chứng khoán............................72
3.2.2. Định hớng phát triển của TTCK và xu hớng phát triển của các
NHTMCP Việt Nam..........................................................................................72
3.3. Xác lập tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng mại cổ phần
Việt Nam..................................................................................................74
3.3.1. Quan điểm xác định tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng
mại cổ phần Việt Nam............................................................................74
3.3.2. Hình thức niêm yết cổ phiếu NHTMCP Việt Nam...............................75
3.3.3. Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam.
.................................................................................................................76
3.4. Giải thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần
Việt nam..................................................................................................78
3.4.1. Nhóm giải pháp vĩ mô...........................................................................78
3.4.1.1. Hoàn thiện môi trờng pháp lý..................................................78
........................................................................................................
3.4.1.2. Hoàn thiện môi trờng kinh tế, môi trờng đầu t..........................80
3.4.1.3. Nâng cao chất lợng hoạt động của thị trờng chứng khoán......81
3.4.1.4. Chính sách hỗ trợ từ chính phủ và Ngân hàng Nhà Nớc.........82
3.4.1.5. Tăng cờng sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nớc83
3.4.2. Nhóm giải pháp vi mô...........................................................................83

Sự ra đời và phát triển của hệ thống các ngân hàng thơng mại cổ phần là
kết quả của chính sách đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chính sự xuất
hiện của các ngân hàng thơng mại cổ phần đã làm tăng tính cạnh tranh trên thị
trờng tín dụng, góp phần quan trọng trong việc tích tụ, tập trung vốn, phục vụ
cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc.
Các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam nhỏ về quy mô, hạn chế trong
tổ chức và điều hành cũng nh trong chất lợng dịch vụ. Cổ phiếu của các ngân
hàng thơng mại cổ phần đang đợc giao dịch trên thị trờng tự do là trở ngại đáng
kể cho việc hoàn thiện chính sách tài chính của ngân hàng: Giá trị cổ phiếu cha
phản ánh chính xác giá trị của ngân hàng, tính thanh khoản kém, đồng thời,
không hỗ trợ cho ngân hàng trong hoạt động quản trị điều hành. Điều này sẽ đ-
ợc khắc phục đáng kể nếu nh cổ phiếu của ngân hàng đợc niêm yết trên thị tr-
ờng tập trung.
Tuy nhiên, việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng cần đợc nghiên cứu,
cân nhắc một cách kỹ lỡng, bởi lẽ, nó không chỉ ảnh hởng tới hiệu quả hoạt
động của ngân hàng mà còn ảnh hởng tới hiệu quả của thị trờng chứng khoán và
an toàn cho hệ thống ngân hàng. Việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp thúc đẩy
niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam là nhu cầu bức
xúc về phơng diện lý luận và thực tiễn hiện nay. Đề tài Thúc đẩy niêm yết cổ
phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
đợc nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
8
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề niêm yết cổ phiếu của các NHTM nói chung và niêm yết cổ phiếu
của các NHTM cổ phần nói riêng đã đợc đề cập tới từ lâu và thu hút sự chú ý
của nhiều nhà nghiên cứu, nhà ngân hàng và những ngời quan tâm đến sự phát
triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho tới nay cha có một
công trình nghiên cứu hay một đề tài luận văn có tính cơ bản, hệ thống nào đợc
thực hiện.



phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ
những vấn đề đợc đặt ra.
Tác giả luôn đứng trên và vận dụng các quan điểm, đờng lối, chính sách
kinh tế của Đảng và Nhà nớc để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả
nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc
kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1.
Các vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân hàng thơng mại cổ
phần.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
10
Chơng 2.
Tình hình phát triển của thị trờng chứng khoán và thực trạng hiện nay
của các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam.
Chơng 3.
Giải pháp thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần
trên TTCK Việt Nam.
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Vốn điều lệ quy định dối với các TCTDCP các năm 1994, 1995, 1996....
47
Bảng 2.2 : Vốn điều lệ các NHTMCP đô thị

2001-2003.......................................49
Bảng 2.3 : Vốn điều lệ các NHTMCP nông thôn 2001-2003 ...............................50
Bảng 2.4 : Tỷ trọng VĐL của các NHTMCP so với VĐL từng loại hình NH (%)51
Bảng 2.5: Thị phần vốn và tài sản hoạt động của NHTMCP...............................59

1.2.Tổng quan về thị trờng chứng khoán
1.2.1.Khái niệm thị trờng chứng khoán :
Trong nền kinh tế thị trờng, xã hội của sản xuất đợc phân chia thành hai cực
: một cực có vốn tìm nơi đầu t và một cực cần vốn để đầu t vào sản xuất và kinh
doanh.
Trong những ngày đầu của sản xuất hàng hóa và lu thông tiền tệ, hệ thống
ngân hàng sớm ra đời để huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi hình thành
trong xã hội nhằm tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín
dụng. Nh vậy, một kênh vốn nối hai cực đó lại với nhau và phải thông qua các
trung gian tài chính, trong đó chủ yếu là hệ thống ngân hàng đợc gọi là kênh
dẫn vốn gián tiếp. Khi xã hội của sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển ở giai
đoạn cao, ngày một hoàn thiện thì những ngời có vốn đã có đủ điều kiện về môi
trờng pháp lý, môi trờng tài chính v.v... để chuyển vốn của mình trực tiếp đầu t
vào sản xuất không phải thông qua tầng lớp trung gian tài chính, mà chỉ phải
thông qua TTCK một thị trờng dẫn vốn trực tiếp từ cực có vốn này sang cực
cần vốn kia theo nguyên tắc đầu t. Kênh dẫn vốn đó đợc gọi là kênh dẫn vốn
trực tiếp.
Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm, khi đó
chứng khoán đợc giao dịch trên cùng một thị trờng nh những loại hàng hóa
khác. Sau đó, do quy mô thị trờng ngày càng lớn, không thể có một thị trờng
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
13
đáp ứng nhiều loại giao dịch khác nhau nh hàng hóa thông thờng, ngoại tệ,
chứng khoán. Vì thế, TTCK đợc tách riêng và hình thành cùng với thị trờng
hàng hóa và thị trờng ngoại hối.
Qúa trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Trải qua
hai đợt khủng hoảng lớn vào ngày thứ năm đen tối 29/10/1929 và ngày thứ
hai đen tối 19/10/1987, cuối cùng TTCK đã phục hồi và tiếp tục phát triển, trở
thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng.

1.1.2.1. Phân loại theo hàng hóa :
Theo các loại hàng hóa đợc mua bán trên thị trờng, ngời ta có thể phân thị
trờng chứng khoán thành thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu và thị trờng các
công cụ phái sinh.


Thị tròng trái phiếu (Bond Markets)
là thị trờng mà hàng hóa đợc mua
bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của
việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo ph-
ơng thức có hoàn trả cả gốc và lãi. Ngời cho vay sẽ không chịu bất cứ
trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngời vay và trong
mọi trờng hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
15
theo các cam kết đã đợc xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thờng
có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn.

Khác với thị trờng nợ,
thị trờng cổ phiếu (Stock Markets)
là nơi giao
dịch, mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ
đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong
phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối
với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng nh đối với tài sản của công ty,
khi tài sản này đợc đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác
định.

Thị trờng các công cụ phái sinh (Derivative Markets)
là nơi các chứng

không có đồng vốn nào đợc huy động thêm cả, chỉ có sự thay đổi quyền sở hữu
chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác để đảm bảo tính thanh khoản của
chứng khoán.

đây chỉ có những ngời mua và bán chứng khoán với mục đích
kiếm lời. Thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục, nó thu hút sự tham
gia của một số lợng lớn các nhà đầu t, nhà kinh doanh chứng khoán cũng nh các
nhà môi giới và các nhà tổ chức t vấn, dịch vụ chứng khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có quan hệ mật thiết, bổ trợ lẫn nhau.
Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trờng chứng khoán sơ cấp và thứ cấp là mối
quan hệ nội tại, biện chứng, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, còn thị
trờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì không thể có hàng
hóa để lu thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng thứ
cấp thì thị trờng sơ cấp khó hoạt động trôi chảy. Những biến động trên thị trờng
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
17
thứ cấp đều gây tác động trực tiếp đến thị trờng sơ cấp. Thị trờng thứ cấp tạo
điều kiện cho thị trờng sơ cấp phát triển, tăng tiềm năng huy động vốn của các
cơ quan phát hành chứng khoán.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng :
Thị trờng chứng khoán có thể đợcc tổ chức theo hai cách sau :

Cách thứ nhất là tổ chức thành các Sở giao dịch (Stock Exchange), tại
đây, ngời mua và ngời bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại
một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng
khoán. Chính vì vậy, ngời ta còn gọi Sở giao dịch chứng khoán là thị tr-
ờng tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các
công ty lớn, hoạt động có hiệu quả. SGDCK là một bộ phận cấu thành
quan trọng của TTCK thứ cấp, trong đó việc giao dịch mua bán chứng
khoán thực hiện trên cơ sở đấu giá giữa ngời mua cạnh tranh và ngời bán

trờng này thờng lớn hơn rất nhiều lần so với thị trờng Sở giao dịch.
Thị trờng OTC là thị trờng giao dịch chủ yếu các chứng khoán cha đủ điều
kiện niêm yết trên SGDCK, thờng là những chứng khoán cha đủ điều kiện niêm
yết trên SGDCK, thờng là những chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ.
Ngoài ra, còn bao gồm cả chứng khoán của các quỹ đầu t, quỹ bảo hiểm, trái
phiếu chính phủ và chính quyền địa phơng. Thành viên của các thị trờng OTC là
công ty chứng khoán chuyên nghiệp, các công ty cha đăng ký niêm yết trên
SGDCK và các khách hàng mua bán trên thị trờng này.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
19
Ngoài ra, ngời ta còn phân loại thị trờng chứng khoán thành thị trờng mở và
thị trờng đàm phán, thị trờng giao ngay (Spot Markets) và thị trờng kỳ hạn
(Future Markets).
1.2.4. Niêm yết chứng khoán
1.2.4.2. Khái niệm niêm yết chứng khoán :
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ
tiêu chuẩn đợc giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Đó là việc đa các
chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị trờng giao dịch
tập trung (Trung tâm giao dịch chứng khoán hay Sở giao dịch chứng khoán). Cụ
thể, đây là quá trình Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty phát
hành có chứng khoán đợc phép niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lợng cũng nh định
tính mà Sở giao dịch chứng khoán đề ra.
Niêm yết chứng khoán thờng bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và giá
chứng khoán.
1.2.4.3. Mục đích của niêm yết chứng khoán :
Hoạt động niêm yết đòi hỏi phải đảm bảo sự tin cậy đối với thị trờng cho
các nhà đầu t. Cụ thể, các công ty xin niêm yết phải có đáp ứng đợc các điều
kiện để niêm yết. Điều kiện này đợc quy định cụ thể trong quy chế về niêm yết
chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán ban hành. Yêu cầu quan trọng nhất

a- Niêm yết lần đầu (Initial Listing) :
Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành
đợc đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát
hành ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng đợc các
tiêu chuẩn về niêm yết.
b- Niêm yết bổ sung (Additional Listing) :
Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng khoán
cho một công ty niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích
tăng vốn hay vì các mục đích khác nh sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện
các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ
phiếu..v..v.
c- Thay đổi niêm yết (Change Listing) :
Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng
khoán giao dịch, khối lợng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán đợc
niêm yết của mình.
d- Niêm yết lại (Relisting) :
Là việc cho phép một công ty phát hành đợc tiếp tục niêm yết trở lại các
chứng khoán trớc đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng
đợc các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
e- Niêm yết cửa sau (Back door Listing) :
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
22
Là trờng hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc
tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả
là các tổ chức không niêm yết đó lấy đợc quyền kiểm soát tổ chức niêm
yết.
f- Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual Listing and Partial
Listing) :
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát
hành ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nớc hoặc

số năm nhất định tính đến thời điểm xin niêm yết. Thông thờng, đối với các thị
trờng chứng khoán truyền thống, công ty niêm yết phải có thời gian hoạt động
tối thiểu 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã từng đợc giao dịch trên thị trờng phi tập
trung. Thời gian một công ty tồn tại càng dài chứng tỏ hoạt động ổn định, có uy
tín và chỗ đứng khá vững chắc trên thị trờng.
-
Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty :
quy mô của một công ty
niêm yết phải đủ lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của
công ty. Quy mô càng lớn, tỷ lệ cổ phiếu do công chúng nắm giữ và số lợng cổ
đông ngoài doanh nghiệp càng lớn, tính thanh khoản của chứng khoán càng
cao, hạn chế các hiện tợng thao túng thị trờng hoặc đầu cơ.
-
Lợi tức thu đợc từ vốn cổ phần :
Mức sinh lời trên vốn đầu t từ cổ
phiếu (cổ tức) phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Hoặc số
năm hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
24
Điều này cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả hay không và khuyến khích nhà
đầu t đầu t vào cổ phiếu của công ty thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng.
-
Tỷ lệ nợ :
có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty, hoặc tỷ lệ
vốn khả dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép, nhằm
bảo đảm duy trì tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cho thấy cơ cấu vốn của công ty nh thế nào. Tỷ lệ nợ trên tài sản ròng này càng
thấp hoặc tỷ lệ vốn khả dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ càng cao, khả năng
chi trả nợ của công ty càng cao, an toàn tài chính càng đợc đảm bảo.
-

cũng sẽ nhận đợc nhiều sự quan tâm và u đãi hơn về mặt tài chính cũng nh về
các thủ tục hành chính .v..v.
- Tổ chức công bố thông tin : Đây là 1 điều kiện không thể thiếu và
thực sự quan trọng. TTCK hoạt động trên nguyên tắc công khai, tất cả các hoạt
động trên TTCK phải đảm bảo tính công khai và minh bạch. Các thông tin về
nhà phát hành, mọi giao dịch trên thị trờng, số lợng, giá cả chứng khoán...phải
đợc công khai đối với tất cả các nhà đầu t qua các phơng tiện thông tin đại
chúng. Mục đích của nguyên tắc này là đảm bảo cho các nhà đầu t đợc cung
cấp thông tin đầy đủ, trung thực nh nhau, tạo điều kiện cho họ đa ra quyết định
sử dụng số vốn của mình một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo cho thị trờng
hoạt động một cách lành mạnh, chống các hoạt động tiêu cực và nội gián.

Trích đoạn Qúa trình hình thành và phát triển của Thị trờng chứng khoán Việt Nam Những hạn chế Nguyên nhân của hạn chế Quá trình hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam án cải cách các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status