Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Hoàng An - Pdf 10


1

LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH –
HĐH nhằm xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách
thức. Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu
làm cho tình hình cạnh tranh diễ
n ra ngày càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp
muốn thắng thế trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu của mình thì phải tiến
hành nghiên cứu thị trường để sản phẩm sản xuất ra có đủ chất lượng với giá cả
hợp lý.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các
nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu
cầu bức thiết của bất c
ứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Các
doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh
nghiệp nước ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lược để tồn tại
và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau
ngoài mục đích chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nước, trước
đây trong thời kỳ bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế
hoạch nhà
nước rót xuống. Sau đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển
đường lối đổi mới trong các đại hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nước ngày
càng được tự chủ hơn. Do đó với các doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh
doanh không ngoài mục đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp nhà nước sản
xuất kinh doanh), mang lại sản phẩm rẻ có chất lượng tốt cho mọi người (với
doanh nghiệp nhà nước công ích) và tiết kiệm chống lãng phí và sử dụng hiệu
quả nguồn lực cuả quốc gia.

Chương III : Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An
Do trình độ lý lu
ận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp

3
của các thầy cô giáo, và các cô chú trong Công ty để bài viết của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 27 tháng 02 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Hồng Vân
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trường nhằm
thu được lợi nhuận. Nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiế
n hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc
sản xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao
các vật tư như: Nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng
cụ, các khoản chi phí về tiền lương hay tiền công cho người lao động.

5
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh
có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuấ
t, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định như: Chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản.
Ngoài ra để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng, cũng như để

nghiệp đạt được mục tiêu của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và đi lên của
doanh nghiệp.
b. Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi
phí c
ần tập hợp nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá
thành sản phẩm .
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần thiết cho công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình
hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý
chi phí của doanh nghiệp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp s
ố liệu, tổ chức
tài khoản và mở sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán chi phí đã
xác định.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất
nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản
xuất sản phẩm là giản đơn hay ph
ức tạp, liên tục hay song song)
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý ).
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp
XDCB có những đặc điểm riêng so với nhữ
ng ngành nghề khác nên đối tượng

7
kế toán chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, bộ phận thi

ền công doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào hoạt

8
động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lương như chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số tiền khấu hao các loại
tài sản cố định trích trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả
cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các
đơn vị khác ở
bên ngoài cung cấp như: dịch vụ điện, nước…
 Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản
đã nêu trên.
Phân loại các chi phí của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí như trên
có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo
yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để
lập
dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn đầu tư cho kỳ sau.
Hai là, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào mục đích công dụng của chi phí nơi phát sinh
chi phí và nơi gánh chịu chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản
mục khác nhau. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia
thành:
 Chi phí nguyên v
ật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa
dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công,

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.

10
 Chi phí cố định: Là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không
đáng kể) theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc
loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định (theo thời gian); chi
phí tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả,
chi phí cho thuê tài chính, văn phòng.
 Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi
của quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu,
chi phí tiền lương công nhân trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch
vụ được cung cấp (như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…)
Do đặc điểm của từng loại chi phí nêu trên khi quy mô sản xuất kinh
doanh càng tăng thì chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ càng giảm. Riêng đối với chi phí biến đổi, việc tăng hoặc giảm hay
không thay đổi khi tính chi phí này cho mộ
t đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào
tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác
định được sản lượng hoà vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được
hiệu quả cao nhất.
1.1.2.Giá thành sản phẩm c
ủa doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh chí phí mới là mặt thứ nhất thể hiện sự hao phí
đã chi ra. Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chi phí
phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ

đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành
sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ bao gồm:
 Chi phí vật tư trực tiếp

12
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
Giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định gồm:
 Giá thành sản xuất của sản phẩm
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp còn
được chia thành:
 Giá thành kế ho
ạch: Việc xác định gía thành kế hoạch được xây
dựng trước khi bước vào chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch
được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, kế hoạch hạ gía thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: Được thự
c hiện trước khi tiến hành sản
xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức được tính trên cơ sở các chi phí hiện
hành và chi phí đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp, là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao
động trong sản xuất giúp cho việc đánh gía đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ

đk
- D
ck

Giá thành đơn vị sản phẩm tính như sau: z=

Trong đó:
Z, z: Tổng giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng.
D
đk
,

D
ck
:

Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ.
Q: Sản lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít & ổn định
nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: Z = C.
Z
Q

14
*Phương pháp thứ hai: Phương pháp hệ số:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những
DN trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên
liệu, vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau


z
i
= D
đk
+ C - D
ck

x Q
i
H
i
Q
Z
iQ
i

15
*Phương pháp thứ ba: Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp đối với
doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được
nhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại phẩm cất, quy cách khác nhau
như sản xuất nhóm ống nước với nhiều kích thước đường kính & độ dài khác
nhau, sản xuất quần áo dệt kim v

Đối với các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn
cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sả
n
xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Trong các trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình
công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất
phụ.
Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành, phải lấy tổng chi
phí sản xuất đã được tập hợp loại trừ chi phí của sả
n phẩm phụ, chi phí thiệt hại
sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn
nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của
sản phẩm là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt

Trong đó:
Z: Là tổng giá thành của đối tượng tính giá thành.
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Dđk và Dck: Là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tượng tính
giá thành.
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (Clt) thường được tính như sau:
Đối với sản phẩm phụ có thể tính giá thành theo giá thành kế hoạch hoặc có
thể lấ

2
+ ... + C
n
- D
ck
z = z/Q
tp

*Phương pháp thứ năm: Phương pháp tính giá thành liên hợp:

Là kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như kết hợp phương
pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp cộng chi
phí, phương phương pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp
sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc.
*Phương pháp thứ sáu: Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Ap dụng: Doanh nghiệp xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn
ch
ỉnh.
z
tt
= z
đm
± chênh lệch do thay đổi định mức ± chênh lệch thoát ly định mức.
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm

18
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì

cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo
phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Đây cũng là điều kiện cho việc
phân tích đánh giá, tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệ
u quả quản trị
đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành XDCB việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính
đủ giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của
những đặc điểm như giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của xây
dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không như nhau.
Thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác
định được kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có
hiệu quả.
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán kinh tế chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt được những yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất . Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối
tượng tính giá thành .
- Phân b
ổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối
tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động
sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản
mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp
ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiệ
n giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm.

liệt để bán được hàng là điều t
ất yếu. Để có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
doanh ngiệp cần đổi mới, cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang
thiết bị cũ, tổ chức lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh nghiệp
cần có hạch toán thu chi một cách chính xác và có các quyết định đúng đắn kịp

21
thời. Để đạt được các điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông tin kinh
tế cần thiết. Thông tin kinh tế này có hai loại:
+Thông tin phục vụ bên ngoài
+ Thông tin phục vụ bên trong
Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ
mô của nhà nước, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm
tra được, Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tượng khác nhau:
bạ
n hàng , khách hàng… Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết sức
rõ ràng về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất thì
hoạt động quản trị chi phí kinh doanh là quá trình chuẩn bị và ra các quyết định
quản trị do vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới các quyết định quản trị
Như vậy, có th
ể nói thông tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị
chi phí kinh doanh là công cụ chủ yếu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ
máy quản trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị nên nó trở
thành một công cụ chủ yếu không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị
là quan trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác
và có hiệu quả của quyết
định đề ra.
Muốn làm được điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh
mà bản chất nó là mô tả các quá trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh

kiệm được chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý. Nghĩa
là vớ
i khối lượng sản xuất như cũ doanh nghiệp chỉ cần một lượng vôn ít hơn.
Trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lưu động trong sản xuất hoặc
mở rộng tăng thêm khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Việc hạ giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua hai chỉ tiêu: mức hạ
gía thành và tỷ lệ hạ giá thành. Khi xem xét việc hạ giá thành s
ản phẩm cần kết
hợp cả hai chỉ tiêu này và chỉ xem xét cho những sản phẩm so sánh được.
M
z
=
∑[(
s
i
1
x
Z
i
1
) – (
S
i
1
x
Z
i

Zi
1
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Si
1
: Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch
T
z
: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được
Như vậy, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm của các ngành nghề sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội. Nó
sẽ làm tăng tổng số lợi nhuận của các doanh nghiệp đồng thời cũng làm tăng
ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy tiết
kiệm chi phí trong sản xu
ất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là
vấn đề quan tâm của các nhà sản xuất mà nó còn là mối quan tâm của từng
ngành và toàn xã hội.
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý không chỉ cần
phải nắm vững nội dung, bản chất và kết cấu của các khoản mục trong chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn phải thấ
y được các nhân tố tác động đến chi phí sản
xuất kinh doanh. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chi phí,
song có thể quy lại một số nhân tố chủ yếu sau:
a. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ hiện
đại được sử dụng ngày càng nhiều tạ
o nên khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi

dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có tác động đến vi
ệc tiết kiệm chi phí
sản xuất góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp

25
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như
điều kiện khai thác có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điề
u kiện khai thác thuận lợi thì chi phí
khai thác sẽ thấp và ngược lại.
d. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh. Do đặc
điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi
hỏi những người tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu của ng
ười tiêu dùng đồng thời tránh được những sai sót có thể
phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để
làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý con người nhằm hạ thấp chi phí,
nâng cao chất lưọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như
vậy có thể
thấy chất lượng sản phẩm ảnh hưỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí và giảm
giá thành sản phẩm.
e. Nhân tố giá cả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status