thiết kế phương án dạy một số bài học của chương “các định luật bảo toàn” – vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh - Pdf 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
“THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN DẠY MỘT SỐ BÀI
HỌC CỦA CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ
ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH”.
GVHD: TS Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh
MSSV: K31102266Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 3
LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thế Dân
đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em tận tình trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu đề tài của khóa luận tốt nghiệp này.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ 21, thế kỉ của trí tuệ, văn minh nhân loại, thời kì bùng nổ của
tri thức và công nghệ,…Cách mạng khoa học công nghệ tiếp diễn với nhịp
độ cao, đặt ra nhiều vấn đề mới, những vấn đề rất chung, rất tổng quát như
trong lĩnh vực tư duy và hoạt động kinh tế xã hội. Chính những vấn đề đó
đòi hỏi con ngườ
i phải được hoàn thiện về giáo dục. Việc đào tạo người lao
động cho xã hội hiện đại dẫn đến sự nghiệp giáo dục cũng cần phải đổi mới,
nhằm tạo ra những con người có đầy đủ trí tuệ, năng lực sáng tạo, hoàn thiện
về nhân cách.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục – đào t
ạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…” [7]. Nghị
quyết TW 4 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy
và h
ọc ở các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện
đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”
[1] và đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục. Điều 28.2 luật giáo dục đã
ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặ
c điểm của từng lớp học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh” [1]. Xu thế của thời đại đòi hỏi sự nghiệp giáo dục có những đổi mới
căn bản. Sau đây là những định hướng v
ề đổi mới phương pháp dạy học:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 6
trung tâm của sự học và sự dạy. Tuy nhiên, để hạn chế việc giáo viên phải
truyền thụ kiến thức theo kiểu truyền thống, tôi cũng mạnh dạn đưa ra
phương án dạy học tránh được sự thông báo, tìm ra kiến thức trên cơ sở các
công cụ và phương tiện hỗ trợ.
Chính vì những lí do đó, tôi chọn đề tài: “Thiết kế phương án dạy
một số bài học của ch
ương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”.

II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu và xây dựng tiến trình dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong một số bài của chương “Các
định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nội dung kiến thức cơ bản, hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh trong dạy học các bài “Định luật bảo toàn động lượng”, “Động năng-
Định lí động n
ăng”, “Thế năng. Thế năng trọng trường” và bài “Định luật
bảo toàn cơ năng” của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng
cao.

IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận dạy học hiện đại
có thể tổ chức hoạt động học tập của học sinh trong dạy học một số bài của
chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 8

CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Quan điểm hiện đại về dạy học hiện nay cho rằng: “Dạy học bằng hoạt
động thông qua hoạt động của học sinh để học sinh tự lực, tích cực chiếm lĩnh
kiến thức”. Điều đó có nghĩa là: dạy học vật lí không chỉ truyền thụ hệ thống
kiến thức cơ bản mà điều quan trọng là xây dựng cho học sinh một ti
ềm lực,
một bản lĩnh thể hiện ở phương pháp suy nghĩ và làm việc, trong cách tiếp
cận, giải quyết các vấn đề thực tiễn đồng thời giúp họ có khả năng phát triển
vốn hiểu biết đã có, biết được năng lực sở trường của mình để lựa chọn nghề
nghiệp, thích ứng với sự phát triển của xã hội.
Việc d
ạy học theo quan điểm trên có tác dụng thiết thực để học sinh
chủ động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng vào thực hành, kiến thức
của họ trở nên vững chắc và sinh động hơn. Từ đó, việc phát hiện và bồi
dưỡng đội ngũ nhân tài cho đất nước trở nên thuận lợi hơn.
Vật lí là một môn thực nghiệm, song vai trò của lí thuyết ngày càng
đượ
c đề cao và phát triển. Hệ thống phương pháp và kỹ năng càng phong
phú, đòi hỏi học sinh phải có tư duy phát triển. Do đó phát triển tư duy và
năng lực sáng tạo vừa là mục đích vừa là phương tiện trong dạy học vật lí ở
trường phổ thông. Muốn đạt được mục tiêu đó, trong dạy học, giáo viên phải
có hiểu biết chắc chắn kiến thức sẽ dạy, hình dung được con
đường giải quyết
vấn đề và xây dựng kiến thức đó để hướng dẫn học sinh luyện tập giải quyết

mai của người học trong nhà trường. Lớp học được tổ chức nh
ằm mục đích
giáo dục, làm môi trường xã hội trung gian cho sự tác động tích cực của thầy và
trò. Lớp học là nơi giao tiếp thường xuyên, mặt đối mặt, giữa trò và trò, trò và
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 10
thầy, được bố trí linh hoạt để biểu tượng cho chủ thể trung tâm học sinh và mối
quan hệ thầy – trò mới. Lớp học chính là nơi để học sinh có thể trình bày, trao
đổi, tranh luận với các bạn cùng lớp, từ đó làm cho kiến thức chủ quan của
người học mới bớt phần phiến diện, tăng thêm tính khách quan, khoa học. Học
bạn chính là bước đầu cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên, các chủ thể
có khi
cũng gặp phải những tình huống không xử lý được, những cuộc tranh luận
không kết luận được thì lại phải cần đến vai trò của giáo viên.

♦ Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và là “trọng tài” cho hoạt động
học tập của học sinh
Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người sẽ
định hướng , đạo diễn cho học sinh tích cực, chủ động khám phá ra các kiế
n
thức. Ở đây, quan hệ thầy – trò tồn tại trên cơ sở sự tin cậy, tôn trọng, hợp tác
lẫn nhau. Khi cá nhân và cả tập thể lớp đứng trước những tranh luận chưa ngả
ngũ, người thầy sẽ là một người “trọng tài khoa học”, là người kết luận có tính
chất khẳng định về mặt khoa học, giúp học sinh xử lý đúng đắn các tình huống
phức tạ
p nổi lên trong quá trình hoạt động học tập.

♦ học sinh tự đánh giá hoạt động học tập của mình
Sau khi trao đổi, hợp tác với các bạn và dựa vào kết luận của thầy, học
sinh tự đánh giá lại sản phẩm của mình, tự chỉnh sửa những lỗi lầm mắc phải

quyết vấn đề, cách sống và
trưởng thành
5- Tự đánh giá, tự sửa sai, tự
điều chỉnh, làm cơ sở để
thầy cho điểm. 1.2 Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập
Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng
cao về nhiều mặt trong học tập (L.V. Rebrova, 1975). Học tập là một trường
hợp riêng của nhận thức: “Một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và
được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N. Erdonive, 1974). Vì
vậy, nói tới tích cực học tập th
ực chất là nói tới tích cực nhận thức, mà tính
tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh, đặc trưng
ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học,
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 12
quá trình nhận thức học tập không nhằm phát hiện những điều loài người
chưa biết về bản chất, quy luật của các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh
hội những tri thức loài người đã tích lũy được. Tuy nhiên, trong học tập học
sinh cũng phải “khám phá” ra những điều mới đối với bản thân mình, dù đó
chỉ là những khám phá lại những điều loài người
đã biết.
Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được
bằng hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã
trải qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có
những cố gắng trí tuệ, đó là chưa nói đến tới một trình độ nhất định, thì sự

của tính tích cực học tập về mặt ý chí:
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
- Kiên trì làm xong bài tập.
- Không nản trước những tình huống khó khăn.
- Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ cố làm cho
xong hoặc vội vã gấp vở chờ lệnh ra chơi.

* Các cấp độ của tính tích c
ực học tập
Có thể phân biệt tính tích cực ở ba cấp độ khác nhau, từ thấp lên cao:
- Bắt chước: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên,
của bạn bè. Trong hoạt động bắt chước cũng phải có sự gắng sức của thần
kinh và cơ bắp.
- Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết nhiệm vụ hay bài tập
nêu ra, mò mẫm những cách giả
i khác nhau để tìm ra lời giải hợp lí nhất.
- Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc xây dựng
những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới để chứng
minh bài học.
Tất nhiên mức độ sáng tạo của học sinh là có hạn nhưng đó chính là
mầm mống để phát triển trí sáng tạo về sau.
Có thể hình thành và phát triển năng lự
c sáng tạo của học sinh bằng
nhiều biện pháp khác nhau. Cụ thể là:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 14
- Tổ chức hoạt động sáng tạo của học sinh gắn liền với quá trình xây
dựng kiến thức mới. Việc nghiên cứu kiến thức mới sẽ thường xuyên tạo ra
các tình huống đòi hỏi học sinh phải đưa ra những ý kiến mới, giải pháp mới
đối với bản thân họ. Mặt khác, các kiến thức vật lí được xây dựng đi từ dễ

người khác và với thực nghiệm, thực tiễn. Vì vậy, cần hiểu bản chất
củ
a dạy học là tạo điều kiện giúp cho sự học như thế đạt hiệu quả hơn.
Dạy học cần thực hiện tốt chức năng quan trọng là tổ chức, kiểm tra,
định hướng hữu hiệu hoạt động học phù hợp với mục tiêu dạy học.
- Cần đảm bảo sự cân đối giữa dạy tri thức với dạy k
ĩ năng tiếp cận tri
thức.
- Cần tổ chức được tình huống học tập hữu hiệu, gợi mở được cho
người học suy nghĩ từ vốn kinh nghiệm, hiểu biết của mình, đồng thời
biết thu lượm, sử dụng thông tin từ những nguồn khác nhau để tự đưa
ra ý kiến giải pháp của bản thân cho vấn đề đặt ra.
- Nên khuyế
n khích trực giác sáng tạo của người học. Tạo điều kiện cho
người học tập nghiên cứu tìm tòi giải quyết vấn đề phù hợp ý kiến tiếp
cận khoa học: đề xuất vấn đề, suy đoán đề xuất giải pháp, thực hiện
giải pháp, diễn đạt kết luận, kiểm tra, đánh giá, vận dụng kết quả.
- Cần tổ chức được s
ự làm việc hợp tác, trao đổi ý kiến, gợi được sự
tranh luận phản bác, bảo vệ ý kiến trong tập thể người học.
- Cần lập được sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề
xây dựng tri thức cần dạy phù hợp với trình độ học sinh. Theo đó, suy
nghĩ thiết kế mục tiêu dạy học cụ thể và tiến trình hoạ
t động dạy học
thích hợp

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 16
1.4 Vai trò của các kiến thức và phương pháp vật lí trong việc
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

học, được cuốn hút vào các hoạt động học do giáo viên tổ chức, hướng dẫn
qua đó học sinh tự lực khám phá những điều chưa biết. Từ đó học sinh nắm
được kiến thức kỹ năng mới, nắm được phương pháp tìm ra kiến thức kỹ
năng đó, bộc lộ phát huy tiề
m năng sáng tạo. Theo phương pháp này, giáo
viên ngoài việc truyền đạt tri thức còn phải hướng dẫn hoạt động học tập của
học sinh.

1.5.2 Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Trong phương pháp này, cái được gọi là vấn đề dạy học là một câu
hỏi xuất hiện hay được đặt ra đối với người chưa biết câu trả lời mà phải tìm
tòi sáng tạo để tìm ra câu trả lời. C
ấu trúc một bài học (hoặc một phần bài
học) theo phương pháp này là:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề, phát hiện vấn đề nảy sinh.
+Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề:
+ Đề xuất phương án; lập kế hoạch giải quyết; thực hiện kế hoạch
- Kết luận
+ Thả
o luận và đánh giá kết quả, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đặt
ra
+ Kết luận và đề xuất vấn đề mới.

1.5.3 Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
Trong phương pháp này, giáo viên đặt ra câu hỏi cho học sinh trả lời,
hoặc học sinh tranh luận với nhau, với giáo viên qua đó lĩnh hội nội dung bài
học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, có các loại vấ
n đáp sau:

- Hết thời gian thảo luận các nhóm cử đại diện trình bày kết quả của
nhóm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 19

1.6 Tổ chức hành động chiếm lĩnh tri thức vật lý của học sinh
theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng
lực tìm tòi sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề dưới dạng chung nhất là toàn
bộ các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề,
giúp đỡ những điều kiện cần thiết để học sinh giải quyết vấn đề, kiểm tra
cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ đạo quá trình hệ thống hóa, củng cố kiến
thức thu nh
ận được. Để phát huy đầy đủ vai trò của học sinh trong việc tự
chủ hành động xây dựng kiến thức, vai trò của người giáo viên là tổ chức
các tình huống học tập và định hướng hành động tìm tòi xây dựng tri thức
cho học sinh giải quyết các tình huống đó.

1.6.1 Biện pháp phát triển hoạt động nhận thức tích cực tìm tòi giải
quyết vấn đề của học sinh:
Trong quá trình tích cực tìm tòi giải quyết v
ấn đề chiếm lĩnh kiến
thức, học sinh luôn luôn phải thực hiện các thao tác chân tay (bố trí thí
nghiệm, tiến hành thí nghiệm, sử dụng các dụng cụ đo) và các thao tác tư
duy (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, định nghĩa,
cụ thể hóa). Để cho hoạt động nhận thức được hiệu quả, học sinh phải có kĩ
năng, kĩ xảo thực hiện các thao tác đó và phương pháp suy luận. Vì vậy s

hướng dẫn của giáo viên cũng phải bao hàm việc rèn luyện cho học sinh kĩ

nhận thức và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Quan niệm và giải pháp ban đầu
của học sinh được thử
thách. Học sinh ý thức được khó khăn. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên vấn đề được chính thức diễn đạt.

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 21
* Pha thứ hai: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi tìm tòi giải
quyết vấn đề
Sau khi đã phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động xoay sở để
vượt qua khó khăn. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự hướng dẫn của
giáo viên. Đồng thời học sinh có thể diễn đạt trao đổi với người khác trong
nhóm về cách giải quyết vấn đề và kết quả
thu được, qua đó có thể hoàn
chỉnh. Dưới sự giúp đỡ định hướng của giáo viên, hành động của học sinh
được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học và thông qua
các tình huống thứ cấp khi cần.

* Pha thứ ba: Tranh luận, thể chế hóa, vận dụng tri thức mới
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tranh luận, bảo vệ cái xây
dựng được, giáo viên chính xác hóa, bổ sung, thể
chế hóa tri thức mới. Học
sinh chính thức ghi nhận tri thức mới và vận dụng.
Tổ chức dạy học theo tiến trình trên, giáo viên đã tạo điều kiện thuận
lợi để học sinh phát huy sự tự chủ hành động xây dựng kiến thức đồng thời
cũng phát huy được vai trò tương tác của tập thể học sinh đối với quá trình
nhận thức của mỗi cá nhân học sinh. Tham gia vào quá trình giả
i quyết vấn
đề như vậy, hoạt động của học sinh đã được định hướng phỏng theo tiến
trình xây dựng kiến thức trong nghiên cứu khoa học. Như vậy, kiến thức của

Học sinh đứng trước một hiện tượng thường thấy nhưng không hiểu vì sao,
vẫn coi như một điều bí mật của tự nhiên. Họ phải tìm hiểu nguyên nhân, lí
giải nhưng chưa biết dựa vào đâu.
* Tình huống ngạc nhiên, bất ngờ:
Một hiện tượng xảy ra theo chiều hướng trái với suy nghĩ thông th
ường, kích
thích sự tò mò, lôi cuốn sự chú ý của học sinh, họ tìm cách lí giải, bổ sung
hoàn chỉnh, hoặc phải thay đổi quan niệm cũ sai lầm của mình.
* Tình huống lạ:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 23
Học sinh đứng trước một hiện tượng lạ có những nét đặc biệt lôi cuốn sự chú
ý của họ.

Tóm lại, cùng một hiện tượng vật lí, giáo viên có thể tạo ra tình
huống này hay tình huống khác, tùy theo cách chuẩn bị cho học sinh nghĩa là
đưa học sinh đến chỗ nhận ra mâu thuẫn bằng cách nào?

1.6.3.2 Xây dựng một logic nội dung phù hợp với đối tượng học sinh:
Giáo viên cần phải tìm một con đường thích hợp với trình độ học sinh
để học sinh có thể tự lực hoạt động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức. V
ật lí
học đưa vào dạy ở trường phổ thông đơn giản, dễ hiểu hơn vật lí trong khoa
học thực sự. Và kiến thức của học sinh sẽ được hoàn thiện hơn ở các lớp
trên. Theo quan điểm hoạt động, dạy học là liên tiếp tổ chức cho học sinh tự
lực hoạt động để giải quyết vấn đề qua đó chiếm lĩnh kiế
n thức. Do đó, giáo
viên cần chia nhỏ một vấn đề dể học sinh có thể tự lực dưới sự hướng dẫn
của giáo viên. Trong một chuỗi các vấn đề chia nhỏ, có những vấn đề mà
học sinh có thể vận dụng kiến thức, phương pháp đã học để giải quyết và

điều
kiện nhà trường. Sau nhiều lần áp dụng, giáo viên giúp học sinh khái quát
trình tự giai đoạn của mỗi phương pháp, dung làm cơ sở định hướng tổng
quát cho hoạt động nhận thức vật lí của học sinh.

1.6.3.5 Rèn luyện ngôn ngữ vật lí cho học sinh:
Ngôn ngữ là hình thức biểu hiện kết quả của tư duy. Mỗi khái niệm
vật lí được biểu đạt bằng một từ, m
ỗi định luật, định nghĩa được phát biểu
bằng một mệnh đề, Kiến thức vật lí thì rất đa dạng nhưng những cách phát
biểu các định nghĩa, quy tắc, định luật vật lí cũng có những hình thức chung
nhất định, giáo viên có thể chú ý rèn luyện cho học sinh quen dần.

1.6.4 Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Phạm Thế Dân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh –Khóa 31 25
Hoạt động nhận thức của học sinh trong học tập thực chất là hoạt động
giải quyết vấn đề nhận thức.
- Theo V.Ôkôn, có thể hiểu dạy học giải quyết vấn đề (hay còn gọi là
dạy học nêu vấn đề) dưới dạng chung nhất là toàn bộ các hành động như tổ
chức các tình huống các vấn đề, biểu đạt vấn đề, chú ý những đi
ều cần thiết
để học sinh giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ
đạo quá trình hệ thống hóa và củng cố kiến thức nhận được. [9]
- Dạy học giải quyết vấn đề có tác dụng phát huy hoạt động nhận thức
tự chủ, tích cực của học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh được các kiến thức
khoa học sâu sắc vững ch
ắc đồng thời đảm bảo sự phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh trong quá trình học tập.


với vấn đề được đặt ra là học sinh chiếm lĩnh được tri thức cụ thể gì, diễn đạt
cụ thể một cách cô đúc, chính xác nội dung đó.
* Giáo viên soạn thảo được một nhiệm vụ (có tiềm ẩn vấn đề) để giao
cho học sinh, sao cho học sinh sẵn sàng đảm nhận nhiệm vụ đó. Điều này
đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị cho học sinh những đ
iều kiện cần thiết, khiến
cho học sinh tự thấy mình có khả năng tham gia giải quyết nhiệm vụ đặt ra
và được lôi cuốn vào hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ đó.
Để soạn thảo được một nhiệm vụ như vậy cần có hai yếu tố cơ bản đó
là:
+ Tiền đề hay tư liệu (thiết bị, sự kiện, thông tin) c
ần cung cấp cho
học sinh hoặc gợi ý ra cho học sinh.
+ Lệnh hoặc câu hỏi đề ra cho học sinh.
- Trên cơ sở vấn đề cần giải quyết, kết quả mong đợi, những quan
niệm, khó khăn trở lực của học sinh trong điều kiện cụ thể, giáo viên đoán
trước những đáp ứng có thể có của học sinh và dự định tiến trình định

Trích đoạn Điều kiện cần của việc tạo tỡnh huống cú vấn đề Định luật bảo tồn động lượng: Va chạm đàn hồi trực diện:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status