Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng mặt hàng áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mỹ - Pdf 10

Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Lời nói đầu
Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và
bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng. Thị tr-
ờng may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh tế xã
hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển mạnh, xoá
đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con ngời ở các quốc gia.
Thị trờng may mặc của thế giới có tốc độ tăng trởng khá nhanh nhng chủ
yếu tăng trởng ở các nớc nh Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nớc ta cha đợc tốc độ
tăng nhanh nh vậy, tuy tốc độ có tăng nhng cha cao. Ngời ta còn dự báo ngành
may trong tơng lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong tơng lai.
Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may
Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt
hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Ngời Việt Nam với những tính
cách thông minh cần cù chịu khó, nguồn nguyên liệu và sức lao động rẻ hơn
nhiều so với các nớc phát triển đó cũng là thế mạnh của ngành dệt may Việt
Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông Việt Nam sẽ có lợi thế hơn hẳn về
giá. Tuy nhiên ta cần xem xét để phát triển ngành dệt để không phải nhập khẩu
cho ngành may chúng ta sẽ tiếp tục hạ giá cả sản phẩm hơn nữa, và có thể tạo
công ăn việc làm cho nhiều ngời lao động trong ngành dệt giải quyết số lao
động thất nghiệp ở nớc ta. Nhng còn về mặt chất lợng sản phẩm của hàng dệt
may thì sao ? Chất lợng hàng dệt may của chúng ta vẫn cha đợc đánh giá cao,
còn thấp hơn nhiều so với các nớc phát triển. Còn về giá cả vẫn cao hơn Trung
Quốc và ấn Độ. Nh vậy để mặt hàng dệt may của chúng ta có thể cạnh tranh với
các nớc khác trên thế giới thì chúng ta chỉ có một con đờng duy nhất là liên tục
nâng cao chất lợng hàng dệt may và hạ giá thành sản phẩm của mặt hàng này.
Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của Tổng công ty may Việt Nam
vẫn cha đợc phong phú về chủng loại và màu sắc, chất lợng áo phông còn cha
cao. Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng sản phẩm mặt
hàng áo phông nói riêng cũng nh hàng dệt may nói chung và hàng dệt may là
thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam nên em đã chọn đề tài này để đa ra một số

1.1 . Các quan điểm về chất lợng sản phẩm .
. Theo quan niệm cổ điển :
Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm
là tổng hợp có thể đo đợc hoặc so sánh đợc nó đợc phản ánh giá trị sử dụng và
tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trớc cho nó trong
những điều kiện xác định về kinh tế xã hội
. Theo quan niệm hiện đại :
* Philip Crosby : chất lợng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đa ra đợc yêu cầu đối với
sản phẩm và những ngời công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này .
Chức năng của chất lợng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra xem những yêu
cầu đa ra đã đợc tuân thủ một cách chăt chẽ hay cha.
* Joseph juran : chất lợng là phù hợp với mục đích .
Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản
phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lợng ở đây không
phải chỉ là chc năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác
quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức .
* Deming và Ishikawa : Chất lợng là một quá trình chứ không phải là
một cái đích .
Theo định nghĩa này thì chất lợng là một trạng thái liên quan tới sản
phẩm, dịch vụ, con ngời , quá trình đáp ứng hoặc vợt qua kì vọng của khách
hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lợng .
* Chất lợng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta :
Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lợng là yếu tố quan trọng nhất đem
lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các đối thủ
cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ chức trên
thi trờng .
* Chất lợng là sự thoả mãn của khách hàng :
Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm đợc sản xuất ra có chất
lợng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . Nếu sản

Độ lệch chuẩn =
( )
1
1
2



=
n
XX
n
i
i
Trong đó:
X
: là chất lợng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ).
X
i
: là chất lợng sản phẩm đem ra so sánh.
n: là số lợng sản phẩm đem ra so sánh.
Số sản phẩm đạt chất lợng
Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lợng= x 100%
Tổng số sản phẩm đợc kiểm tra
+ Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ
hạng của chất lợng sản phẩm.
H=


)(

thể rất hiện đại .
- Do chất lợng đợc do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại luôn
biến đổi nên chất lợng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu cầu của
khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử dụng . Vì vậy
, phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lợng .
- Khi đánh giá chất lợng của một đối tợng , ta phải xét và chỉ xét tới mọi
đặc tính của đối tợng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Trong
tình huống hợp đồng hay đã đợc định chế thì thờng các nhu cầu đã qui định
trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần đợc tìm ra và xác định .
- Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta
vẫn hiểu hàng ngày. chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là sản
phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con ngời.
- Cần phân biệt giữa chất lợng và cấp chất lợng . Cấp chất lợng là phẩm
cấp hay thứ hạng định cho các đối tợng có cùng chức năng sử dụng nhng khác
nhau về yêu cầu chất lợng .
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
* Nhu cầu thị trờng .
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lợng bao nhiêu ? sản xuất
bằng công nghệ gì ? và với mức chất lợng nh thế nào hoàn toàn do thị trờng
quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hớng vận động của nhu cầu tác động lớn
tới chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp . chất lợng có thể đợc đánh giá cao ở
thị trờng này nhng lại thấp ở thị trờng khác. Vì vậy chất lợng sản phẩm luôn đợc
gắn với nhu cầu thị trờng.
* Lực lợng lao động của doanh nghiệp .
Con ngời giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự thành
bại và đạt đợc mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp det may
can nhiêu sc lao động chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với trình độ tay
nghề của công nhân không nhất thiết phải cao lắm nhng cũng đòi hỏi độ khéo
SVTH: Chu Thị Lan

gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lợng ngời ta cho rằng đó chính là
chất lợng quản lý .
* Sự phức tạp của sản phẩm .
Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm còn có một yếu
tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản
phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và trình
độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng nh vậy đối với trình độ tay nghề của
công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơn .
4. Vai trò của chất lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đã đợc chú trọng từ năm 1700 trơc công nguyên. Khi
đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất nghiêm ngặt về
yêu cầu chất lợng đối với sản phẩm xây dựng có tên là Codex Hammurabi .
Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù hợp với yêu cầu thì các
chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất nặng lề .
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ trong
nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lợng , những yêu cầu
về chất lợng đã trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế giới đã đặt doanh
nghiệp trớc sức ép lớn của thị trờng .
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là lợi
nhuận, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra để kinh
doanh . Nhng để có đợc lợi nhuận cao , trớc đây các doanh nghiệp dùng các
công cụ sản lợng , giá cả để cạnh tranh nhng tới nay điều đó không còn phù hợp
nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là chất lợng sản phẩm . Đối với doanh
nghiệp , chất lợng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh , đẳm bảo an toàn cho
ngời sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở
đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế quốc dân , chất l-
ợng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu , sẽ làm tăng uy

SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thứ nhất, Nâng cao chất lợng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của ngời sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu của
ngời tiêu dùng luôn biến động theo xu hớng tăng lên vì vậy nâng cao chất lợng
sản phẩm cũng phải tuân theo xu hớng này.
Thứ hai, Nâng cao chất lợng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hớng của
ngời tiêu dùng là muốn có những sản phẩm có chất lợng cao hơn nhng với giá
thấp hơn.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất lợng
sản phẩm là không đợc làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà phải luôn tìm
cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp.
Thứ ba, Nâng cao chất lợng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã hội.
Nâng cao chất lợng phải đồng thời giảm đợc ô nhiễm môi trờng, các chất thải
trong quá trình sản xuất phải đợc xử lý trớc khi thải ra môi trờng bên ngoài và
sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trờng khi sử dụng.
Mặt khác, nâng cao chất lợng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao động
cho ngời lao động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của quốc gia
và quốc tế , phải phù hợp với khả năng của ngời lao động , lực lợng lao động
phải trong độ tuổi lao động.
Một sản phẩm dù có chất lợng cao đến đâu nhng no đợc sản xuất trong
điều kiện không an toàn vời ngời lao động , gây ô nhiễm môi trờng cũng không
đợc thị trờng chấp nhận , đặc biệt với các thị trờng khó tính nh Mỹ- Eu-Nhật
bản .
Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000.
II. chất lợng sản phẩm dệt may và chất lợng áo phông .
1. Một số khái niệm có liên quan
- Chất lợng của ngành dệt( hay chất lợng của chất vải )
Đó là chất lợng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan trực

thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm chất lợng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có liên
quan ảnh hởng tới chất lợng áo phông.
2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông .
*. Thứ nhất về thiết kế mẫu .
Một sản phẩm dệt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây
là một khâu cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lợng chất sám
chứa trong khâu này cũng rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị khác
nhau nhng với tính toán từ trớc tới nay thì có những mẫu thiết kế lên tới hàng
ngàn USD đây chỉ là thống kê đợc với mặt hàng áo phông cũng vậy những mẫu
thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề đợc quan tâm đối với những nhà sản xuất .
*. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm
Đó chính là quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm áo phông . Đầu tiên
ngời ta mang vải cắt theo mẫu và lắp ráp thành một chiếc áo hoàn chỉnh những
công việc này sẽ đợc đảm nhiệm bởi các công nhân trong xởng sản xuất .
*. Thứ ba vai trò của các nhà quản lý.
Đối với sản phẩm này thì cũng nh các sản phẩm khác thì yếu tố này
cũng là một yếu tố quan trong để nâng cao chất lợng sản phẩm áo phông. Các
nhà quản lý sẽ đua ra các quyết định sẽ cho sản xuất những sản phẩm nào và
nhập khẩu những dây chuyền sản xuất nào điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
chất lợng của sản phẩm mặt hàng này.
*. Mẫu mã của thiết kế luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng vì vậy sự
đánh giá mức độ chất lợng sản phẩm áo phông cũng thay đổi ,doanh nghiệp
phải luôn làm mới mẫu thiết kế sao cho nó phù hợp với thực tế .
*. Yếu tố công nghệ cũng ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm khi công
nghệ thay đổi thì doanh nghiệp cũng phải thay đổi công nghệ sao cho phù hợp
với thời đại để nâng cao chất lợng của sản phẩm này .
*. Dễ nhân bản và dễ bị ăn cắp bản quyền sở hữu đối với sản phẩm mới. Do
yếu tố của sản phẩm áo phông là một sản phẩm theo mốt vì vậy các sản phẩm
này phải thờng ra đúng khoảng thời gian và phù hợp với ngời tiêu dùng. Bởi vậy

hàng này một số thực tế đã chứng minh điều này cho thấy khi một mẫu thiết kế
đẹp nhng may chật hoạc rộng thì sản phẩm đó sẽ khó đợc khách hàng chấp
nhận hoạc nhiều nỗi khác mà không thẻ kể hết ra ở đây.
Vì vậy ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ từ nhà thiết kế mẫu tới các nhân viên
thực hiện mẫu đó để có đợc một sản phẩm có chất lợng cao.
*Công nghệ mới thay đổi.
Khi một công nghệ mới thay đổi có thể làm cho các sản phẩm này có
chất lợng cao hơn hay năng suet cao hơn vì vậy khi có sự thay đổi về công nghệ
thì các nhà quản lý cần có quyết định xem có nên thay đổi công nghệ ngay hay
không để nâng cao chất lợng của sản phẩm.
*Tích hợp nhiều yếu tố lại ta có:
Nhìn các nguyên nhân rõ hơn và có thể nêu ra một số biện pháp khác
phục đó phải là sự liên kết chặt chẽ của tất cả các cán bộ trong công ty để thực
hiện một dự án thành công.
Những lý do khác nằm trong chính quá trình thực hiện dự án ví dụ nh
trong nhiều trờng hợp sản xuất , sản xuất theo kế hoạch thì ít mà theo ý tởng
bất chit thì nhiều vì vậy quản lý dự án về sản phẩm mới thì khó và quản lý dự án
về sản phẩm áo phông mới thờng không đạt yêu cầu.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Những yêu cầu của sản phẩm áo phông thờng khó để đa ra một cách thoả
đáng. Khi những yêu cầu đợc ghi nhận dới hình thức ý tởng hay khái niệm thì
các định nghĩa trong đó lại không đợc rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc mâu thuẫn
với nhau.
Tóm lại, chất lợng sản phẩm áo phông là kết quả lỗ lực của một loạt các
quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau từ khâu bắt đầu đến khâu kết thúc.
2.3. các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm áo phông.
* Nhu cầu thị trờng :
Cũng nh các sản phẩm khác, áo phông đợc sản xuất ra là để cung cấp cho
ngời sử dụng thông qua thị trờng. Nhu cầu thị trờng sẽ là yếu tố quyết định tới

khi họ mua sau đó các sai sót mới đợc sửa chữa điều này gây ra sự tốn kém cho
doanh nghiệp.
Chất lợng với t cách là một mục tiêu thờng ít đợc quan tâm bởi các nhân
viên sản xuất trong doanh nghiệp mà họ lại là những ngời quyết định nên chất l-
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
ợng sản phẩm của doanh nghiệp do vậy những ngời quản lý cần đa ra các biện
pháp để tuyên truyền tới các nhân viên để họ hiểu và phát huy trách nhiệm của
mình trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Các vấn đề trên đây giúp chúng ta nhận biết đợc việc lập kế hoạch và sản
xuất một sản phẩm áo phông phải có tính hệ thống và đợc thực hiện một cách
nghiem túc bởi các thợ may lành nghề. Muốn vậy mọi thành viên phải nhận
thức đợc tầm quan trọng của hệ thống chất lợng.
* Nhân tố quản lý :
Vai trò quản lý ở đây đợc thể hiện rất nhiều qua các nội dung sau :
Thứ nhất cần tuyên truyền cho các công nhân viên tích cực tham gia vào
các dự án trong các mục tiêu phát triển và đa dạng hoá sản phẩm áo phông trớc
những thay đổi của nhu cầu thị trờng thì về công nghệ phải đợc thay đổi một
cách liên tục , điều này dẫn đến độ rủi ro khá cao nên vai trò của nhà quản lý
càng đợc khẳng định vị trí quan trọng của mình. Vì vậy nói đến chất lợng là nói
đến chất lợng của hoạt động quản lý.
Hoạt động quản lý tác động đến chất lợng sản phẩm áo phông ở các khâu
: thông qua mẫu thiết kế, lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra, kiểm soát, xem xét để
tìm kiếm lỗi, xác định phơng pháp khắc phục, sửa chữa phù hợp và cung cấp
những thông tin chắc chắn đảm bảo dợc sự ổn dịnh về chất lợng của sản phẩm
và uy tín trên thị trờng của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao.
3. Vai trò của chất lợng áo phông trong các quá trình sản xuất áo
phông
3.1. Vai trò của chất lợng áo phông .
Giống nh tất cả những sản phẩm ,trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm áo

đợc coi là thành công nếu nó ra đời và chiếm đợc thị trờng một cách nhanh
chóng nhất có thể vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng vì sản phẩm này theo
thời gian khác nhau có những mẫu mốt khác nhau và theo mùa . Ngoài ra chúng
ta không thể không kể đến hai nhân tố nũa là chất lợng sản phẩm và chi phí
thấp . Nhiều dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới đạt chất lợng cao và trong
thời gian ngắn nhng nếu chi phí cao thì nó vẫn cha đợc coi là thành công vì chi
phí thực hiện quả mức ngân quĩ cho phép , nhng nếu thời gian thực hiện quá so
với dự kiến thì cũng không đợc coi la thành công . Theo số liệu thống kê và
phân tích cho thấy có khoảng hơn 30% số dự án có chi phí tăng hơn so với dự
kiến , còn về thời gian hoàn thành thì có tới 55% d án hoàn thành chậm hơn dự
kiến.
Nguyên nhân làm cho dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới bị thất bại
là do:
Thứ nhất là do: Mất khả năng quản lý nhu cầu của khách hàng nh là khi
nhận ra nhu cầu của khách hàng suất hiện nhà sản xuất có y tởng sản xuất ra
sản phẩm mới nhng nhu cầu đó lại thay đổi mà ta không lắm bắt kịp thì có thể
sản xuất ra sản phẩm mới sẽ khó bán hay nói cách khác là thị trờng không chấp
nhận sản phẩm đó dễ bị tồn kho nếu ta không nhạy bén.
Thứ hai là do: Không quản lý đợc rủi do có thể rủi do về sản phẩm mới
liệu nó có đợc chấp nhận hay không rồi chi phí dự kiến thế nào ? doanh thu va
lợi nhuận ra sao ?
Thứ ba là do: Các công nghệ sản xuất kém hiệu quả gây nhiều lỗi cho
sản phẩm làm cho chất lợng sản phẩm áo phông mới suống cấp ...
Thứ t là do: Trình độ tay nghề khả năng sản xuất cũng nh kinh nghiệm
chuyên môn của công nhân viên cha cao con thấp về nhiều mặt ví dụ nh một thợ
cắt theo dây chuyền nếu tay nghề không cao có thể một lúc làm hỏng rất nhiều
sản phẩm cùng một lúc.
Và nhiều nguyên nhân khác tuy nhiên không gặp thờng xuyên lắm lên
không đợc kể tới ở đây. Song tất cả các nguyên nhân này kết hợp với nhau tao
nên các quá trính sản xuất yếu kém . Và thông thờng một dự án thất bại bởi vì

mô tả bằng tam giác chất lợng đợc vẽ và biểu diễn nh hình sau đây.

Vì quá trình có ảnh hởng quan trọng tới năng suất và chất lợng. Nên một
trong những cải tiến năng suất và chất lợng là cải tiến các quá trình sử dụng
trong tổ chức.
Nh vậy,các quá trình sử dụng trong một tổ chứa không chỉ tham gia vào
quá trình sản xuất mà còn là nhân tố ảnh hởng đến năng suất và chất lợng.
SVTH: Chu Thị Lan
Q & P: Năng suất và chất lượng
Quá trình
Công nghệ
Con người
Tam giác chất lượng
§Ò ¸n chuyªn ngµnh Qu¶n trÞ chÊt lîng

SVTH: Chu ThÞ Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Chơng II
Thực trạng chất lợng sản phẩm áo phông
tại tổng công ty may Việt Nam
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Hoàn cảnh ra đời
Hoàn cảnh ra đời của ngành dệt may ở nớc ta đã có từ rất lâu đời không ai
có thể nắm đợc chính xác nó ra đời vào thời gian cụ thể nào nữa, nhng chắc
chắn một điều là nó ra đời từ rất lâu đời và cho tới nay thì ngành này đã rất phát
triển và là một trong những thế mạnh xuất khẩu của nớc ta tuy ngành này không
phát triển và lớn mạnh bằng ngành dệt may của Trung Quốc hay ấn độ nhng

công ty này để họ có thể sản xuất hết khả năng của mình.
3. Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty may việt nam.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Hiện nay tổng công ty may việt nam hoạt động trong các lĩnh vực sau:
*Sản xuất mặt hành may mặc tiêu dùng trong cả nớc và xuất khẩu sang
thị trờng các nớc khác trên thế giới
*thiết kế mẫu cho các công ty nhỏ hoặc xuất khẩu các mặt hàng của các
công ty này đóng vai trò đầu đàn trong sản xuất và xuất nhập khẩu.
*Bán buôn bán lẻ các mặt hàng dệt may của các công ty chi nhánh của
mình.
*chuyển nhợng quata xuất khẩu cho các công ty chi nhánh để xuất khẩu.
*Đào tạo cán bộ công nhân viên không những cho tổng công ty mà còn
cho các công ty chi nhánh khi họ có nhu cầu.
Với các chức năng kinh doanh gồm.
*Ngiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm áo phông mới cho các doanh
nghiệp nhỏ hơn, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng công nghệ, xuất
nhập khẩu các nguyên vật liệu cho ngành may đó là các sản phẩm của ngành
dệt mà hiện nay nớc ta vẫn phải nhập khẩu với số lợng khá lớn.
*Xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất khẩu cho các công ty khác hoặc phân
phối quata....
*Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị dùng cho may nh máy may các
công cụ khác nh máy cắt, máy vắt sổ....
*Nghiên cứu phát triển sản xuất kinh doanh, t vấn đầu t chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực môi trờng.
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tổng công ty may Việt Nam là
xuất khẩu và phát triển các mặt hàng trong và ngoài nớc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm này trong nớc và xuất khẩu.
II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng tới chất l-
ợng sản phẩm áo phông của tổng công ty may Việt Nam.

yếu do nguyên nhân khách quan, nhng bộ thơng mại vẫn thẳng thắn khẳng
định trong nguyên nhân giá tăngcó sự yếu kém của quản lý nhà nớc mà điển
hình là cha thiết lập tốt các mối liên hệ chặt chẽ giữa ngời sản xuất và nhà buôn,
giữa thơng mại trung ơng và thơng mại địa phơng, giữa các doanh nghiệp nhà n-
ớc với các doanh nghiệp thành phân kinh tế khác ... Để tạo thành các kênh lu
thông ổn định từ sản xuất đến tiêu thụ... công tác dự báo thị trờng chất lợng
không cao, hệ thống thông tin thị trờng của các cơ quan báo chí tản mạn, chất l-
ợng và độ tin cậy thấp cha giúp nhiều cho ngời sản xuất- kinh doanh để hoạt
động đó trở lên có hiệu quả hơn. Việc quan tâm tới công tác quản lý của các bộ,
ngành, địa phơng cha thực sự thờng xuyên, do vậy nhiều chính sách của chính
phủ đợc triển khai chậm làm ảnh hởng không nhỏ tới phát triển thị trờng
Thứ trởng Bộ thơng mại phan thế ruệ nhận định:
Vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc và nhiều hiệp hội ngành hàng thời
gian qua là quá mờ nhạt, không quan tâm tới lợi ích của nhà nớc vad lợi ích ng-
ời tiêu dùng, bình ổn thị trờng phát triển chung mà chỉ lo bảo vệ quyền lợi riêng
của doanh nghiệp, cũng góp phần làm giá cả có nhiều biến động. Tự tạo ra
những cơn sốt hàng hóa ảo để tăng giá sản phẩm của doanh nghiệp mình,
không nghĩ tới lợi ích cuả ngời tiêu dùng lên không lo cải tiển chất lợng để nâng
cao chất lợng mà chỉ muốn đạt đợc lợi ích của mình.
Những động thái này dẫn đến đã làm ảnh hởng lớn tới giá thành sản
phẩm, tiến độ của nhiều công trình lớn, gây ảnh hớng lớn tới tốc độ tăng trởng
của toàn bộ nền kinh tế. Sắp tới bên cạnh việc nâng cao chất lợng, hiệu quả
công tác dự báo, điềuhành thị trờng trong nớc, nhất là giá cả các mặt hành trọng
yếu, cần phát huy vai trò của các Bộ, ngành đối với chỉ đạo hệ thống doanh
nghiệp ngành hàng, phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc, nhất là các
Tổng công ty, 90,91, các bộ, ngành xây dựng Quy chế quản lý ngành hàng, trớc
hết các ngành hàng là doanh nghiệp Nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn nh:
Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế- Thứ
Trởng Phan Thế Ruệ cho biết. Bên cạnh đó, một loạt các giải pháp lớn cũng đợc
Bộ Thơng mại đa ra, nh xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thốnh phân phối

chủ yếu do tăng nhập khẩu ở các mặt hàng là t liệu sản xuất, nhằm đáp ứng đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu dần nhuyển dịch theo
hớng tích cực: nhóm hàng phục vụ sản xuất (máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh
kiện điện tử) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trongkim ngạch nhập khẩu, đạt
khoảng 22,6% trong 6 tháng đầu năm. Trong số 31 mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu, có 25 mặt hàngcó kim ngạch tăng cao trên 40% nh bông, kim loại, cao su,
gỗ và nguyên liệu, bột giấy và vải, chất dẻo...-Thứ trởng Bộ Thơng mại Phan
Thế Ruệ cho biết:
Đảm bảo tăng trởng kinh tế và hoàn thành vợt mức mục tiêu tăng trởng
xuất khẩu 12% trong năm 2004 do Quốc hội đề ra, kim ngạch xuất khẩu 6
tháng cuối năm phải đạt 11,8 tỷ USD, bình quân mỗi tháng hơn 1,97 tỷ USD, t-
ơng đơng với mức đạt đợc 6 tháng đầu năm. Bộ thơng sẽ tập trung 2 hớng
chính: thứ nhất tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các mặt hàng này
tăng trởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết nhiều lao động
và các vấn đề xã hội khác. Thứ hai, tập trung vào các mặt hàngcó kim ngạch
xuất khẩu tuy cha lớn nhng vừa qua có tốc độ tăng trởng nhanh, có tiềm năng,
không bị hoặc cha bị hạn chế về thị trờng, hạn ngạch.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Về thị trờng xuất khẩu, chúng ta duy trì tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình
quân trong giai đoạn 2004-2005 đối với các thị trờng Châu á, Châu Âu, Châu
Đại Dơng là 12%/năm; khu vực Bắc Mỹ,Châu Phi, Mỹ La Tinh là 15-17%/năm.
Trong đó, các thị trờng trọng điểm cần tiến hành công tác xúc tiến thơng mại
mạnh mẽ trong thời kỳ 2004-2005 là thị trờng Hoa Kỳ(một thị trờng khó tính
nhng đầy rộng mở). Ngoài ra cũng cần tập trung xúc tiến thơng mại vào các thị
trờng sau: EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Nga, Trung Đông,
Châu Phi,Châu Mỹ La Tinh, thị trờng biên mậu-Bộ trởng Trơng Đình Tuyển
nhấn mạnh và cho biết thêm, công tác xúc tiến thơng mại cũng cần có những
đổi mới để theo kịp đà phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu. Trách nhiệm và hiệu
quả hoạt động của các thơng vụ Việt Nam ở nớc ngoài cũng đợc nâng cao hơn

2.2
3.42
3.62
3.71
3.84
4.3
0
1
2
3
4
5
2000 2001 2002 2003 2004
năm
tỷ USD
trong nước
xuất khẩu
Với biểu đồ trên ta còn có thể biết đợc cơ cấu thị trờng qua sự thể hiện ở
biểu đồ dới đây.

Biểu đồ cơ cấu thị trường của ngành dệt
may
69.37
67.79
69.74
67.73
66.15
30.63
32.21
30.26

trình này đòi hỏi phải có sự chính xác cao nhất trong tất cả các khâu khác. Bất
kỳ một sai sót nhỏ nào trong hai qui trình này đều gây ra lỗi sai nhiều khó chấp
nhận đối với khách hàng điều này đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ các nhà
thiết kế mẫu chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn cao.
Mục tiêu từng qui trình trong quá trình sản xuất áo phông là:
+ Xác định và quản lý hợp đồng đặt hàng về các sản phẩm áo phông: kể
cả cũ và mới bằng cách xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả nhất tất cả
các hợp đồng trong và ngoài nớc của doanh nghiệp.
+ Xác định yêu cầu của ngời sử dụng: hay khách hàng về sản phẩm ví
dụ nh sản phẩm đợc sử dụng vào mùa hè nên cũng phải xác định yêu cầu sử
dụng của khách hàng là khác so với sản phẩm sử dụng vào mùa đông.
+ Thiết kế mẫu áo phông: Chuyển các yêu cầu ngời khách hàng thành
mẫu cũng có thể ngợc lại, đa ra các thiết kế phù hợp và là các sản phẩm thiết
SVTH: Chu Thị Lan
Xây dựng và quản lý
hợp đồng sản xuất áo
phông
Xác định nhu cầu khách
hàng về sản phẩm áo
phông
Thiết kế mẫu mốt áo phông
chuẩn bị các yếu tố cho sản
xuất
Triển khai sản xuất
T
e
s
t
Quản
trị dự

sản xuất sản phẩm.
+ Quản lý cấu hình: Thiết lập, lu giữ, phát hành các sản phẩm áo
phông và cả thành phần của sản phẩm này cũng đợc quản lý một cách chặt chẽ
kiểm soát một cách có hệ thống các thay đổi của chúng.
+ Hỗ trợ khách hàng: Hỗ trợ khách hàng ở đay đợc hiểu là thứ nhất
là giúp khách hàng lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp với họ để họ thấy
đợc tính năng tốt tối đa của sản phẩm thứ hai là hớng dẫn họ cách sử dụng cũng
nh bảo quản một cách tốt nhất sản phẩm để sản phẩm có tuổi thọ cao nhất.
+ Quản trị dự án áo phông: Xây dựng và quản lý một cách có hiệu
quả các dự án của sản phẩm áo phông.
+ Thầu phụ của sản phẩm áo phông: Lựa chọn các nhà thầu phụ có
khả năng đáp ứng các yêu cầu của các nhà thầu phị sản phẩm này cũng giống
nh các sản phẩm khác cũng cần lựa chọn các nhà thầu phụ phù hợp nhất để đảm
bảo vai trò cơ bản của một nhà thầu phụ của sản phẩm một cách có hiệu quả
nhất.
4. Đặc điểm lao động của ngành dệt may.
Tình hình nguồn lực và đặc điểm của lao động ở ngành dệt may ở nớc ta
hiện nay nh sau:
Bảng : cơ cấu nguồn lực của ngành dệt may.
SVTH: Chu Thị Lan
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lợng
Năm
Trình độ chuyên
môn
Lao
động
đã qua
đào tạo
(%)
Lao

2004 51.5 48.5 100 20.1 21.9 58 31.2 152.1 1.42
Cơ cấu lao động đã qua đào tạo và cha qua đào tạo.
Từ trên cho ta thấy rằng trình độ lao động của ngành dệt may vẫn còn
thấp cha cao nhìn bảng trên cho ta thấy, lao động cha qua đào tạo chiếm phần
lớn và có giảm dần trong giai đoạn hiện nay và hiện nay lao đông đã qua đào
tạo đã lớn hơn rất nhiều so với trớc chứng tỏ ngành dệt may cũng đã chú trọng
vào đào tạo và phát triển lao động của ngành trình độ của lao động thể hiện qua
học thức cũng rất nhiều đó là những ngời có bằng cấp bằng Đại Học chiếm số ít
rơi chủ yếu vào các nhà thiết kế mẫu mốt hoặc quản lý.
Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ lao động nh sau thể hiện qua biểu
đồ sau:
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2000 2001 2002 2003 2004
NĂM
BIểU Đồ THể HIệN TRìNH Độ LAO
ĐộNG CủA NGàNH MAY
dưới đh %
đh %
trên đh %
Với đặc điểm lao động của ngành dệt may thì cần tới sự nhanh nhạy khéo

này cũng rất khác nhau do vậy qui mô về cốn của các công ty này cũng hoàn
toàn khác nhau.
Các công ty này thờng huy động vốn ở các nguồn tài chính, vốn tự có,
vốn chiếm dụng và vống vay của các ngân hàng.
Các công ty cần huy động vốn với số lợng phù hợp phải cân đối đợc về
qui mô tài sản, về lợi nhuận, về tỷ xuất thanh toán tức thời, tỷ xuất thanh toán
nhanh và về tỷ xuất thanh toán dài hạn của các công ty để đảm bảo sử dụng vốn
SVTH: Chu Thị Lan


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status