Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại việt nam - Pdf 10

Mục lục
Trang
I. Lời mở đầu
1
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
Phần 1. Một số lý luận chung về tín dụng, rủi ro tín dụng và bảo
đảm an toàn tín dụng trong ngân hàng thơng mại
1
I. Ngân hàng thơng mại và vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
3
1. Vài nét về ngân hàng thơng mại . 3
1.1. Nguồn gốc, định nghĩa .. 3
1.2. Phân loại ngân hàng thơng mại ... 4
1.3. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại . 5
1.3.1. Tạo tiền . 5
1.3.2. Thanh toán . 6
1.3.3. Tín dụng 6
1.3.4. Cung ứng dịch vụ ngân hàng . 7
II. Những vấn đề cơ bản về tín dụng .. 7
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 7
1.1. Các hình thức tín dụng . 8
1.2. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trờng 9
1.2.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế 10
1.2.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất và mở rộng cho nền kinh tế . 11
1.2.3. Tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ 11
1.2.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các
nghành mũi nhọn ..
12
III. Rủi ro tín dụng 13
1. Khái niệm rủi ro tín dụng .. 13

3.3. Thực hiện bảo hiểm tín dụng . 33
4. Xử lý món vay có vấn đề .. 34
5. Mở rộng cạnh tranh .. 35
5.1. Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro ... 35
5.2. Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng 36
5.3. Thiết lập quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng ... 37
Kết luận 39
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
2
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển của một đất nớc, Ngân hàng đóng vai trò rất
quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế
chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động
ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng trởng trong khi hệ thống tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Nh vậy, đòi hỏi Ngân hàng phải
phát triển tơng xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lu thông tiền tệ.
Điều hoà lu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt
động tín dụng là xơng sống của hệ thống Ngân hàng thơng mại, cụ thể là quá
trình huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả của ngân hàng sẽ giúp cho các
thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngợc lại.
Nớc ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, với đờng lối
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nớc đã tạo tiền
đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh với những tiềm năng và u thế sẵn có đã nhanh
chóng thích nghi với cơ chế kinh tế thị trờng, ngày càng khẳng định vị trí, vai
trò quan trọng không thể thiếu của mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng có nhiều bớc chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất
cả các thành phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn nh sự không trung thực của
khách hàng, vốn vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy

Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
4
1. Vài nét về ngân hàng thơng mại
1.1. Nguồn gốc, định nghĩa
Khi sản xuất phát triển trao đổi hàng lấy hàng không thể đáp ứng đợc yêu
cầu của lu thông hàng hoá, để đáp ứng đợc yêu cầu đó tiền đã xuất hiện đóng
vai trò là vật trung gian trong quá trình trao đổi, lu thông. Khi tiền ra đời lu
thông hàng hoá trở nên dễ dàng hơn và sản xuất cũng phát triển hơn. Nhng
mỗi vùng lãnh thổ lại có một đồng tiền khác nhau, sự khác biệt giữa các đồng
tiền của các khu vực đã gây khó khăn cho lu thông hàng hoá cho các vùng
này.
Có một số thơng gia tách ra làm nhiệm vụ đổi tiền cho các thơng gia kinh
doanh, đó là những thơng gia tiền tệ. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của
sản xuất hàng hoá, nhu cầu tiền tệ tăng lên vì thế đã phát sinh nghiệp vụ cho
vay. Các thơng gia tiền tệ đã chuyển hoàn toàn từ hoạt động kinh doanh hàng
hoá sang kinh doanh tiền tệ, đó chính là tiền thân của Ngân hàng thơng mại.
Tại những nớc phát triển Ngân hàng thơng mại ra đời sớm hơn Ngân
hàng Quốc gia hàng thế kỷ, Ngân hàng Quốc gia ra đời trên cơ sở một trong
những Ngân hàng thơng mại lớn, có nguồn gốc khổng lồ nhất, thoát ly hẳn
việc trực tiếp cho vay đối với các doanh nghiệp, mà chỉ cho vay đối với các
Ngân hàng thơng mại; Ngân hàng này trở thành ngân hàng phát hành, sau đó
đợc nhà nớc quốc hữu hoá bằng cách mua lại và trở thành Ngân hàng Quốc
gia.
Mặc dù Ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học,
các nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng thơng
mại, đó là do sự khác biệt về luật pháp, phong tục tập quán, số lợng các nghiệp
vụ ngân hàng, điều kiện nền kinh tế
ở Việt nam theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính
phủ : Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi

1.3. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
6
1.3.1. Tạo tiền
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là tạo tiền
và huỷ tiền.
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi Ngân
hàng thơng mại riêng lẻ và sự tăng trởng của toàn hệ thống, thông qua các hoạt
động tín dụng, đầu t và thanh toán.
Trong mỗi ngân hàng riêng lẻ, khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần
đến giữa hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Mỗi khoản tiền gửi của khách
hàng gửi vào Ngân hàng, đợc ngân hàng lu giữ tại quỹ nghiệp vụ của ngân
hàng, đồng thời phản ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng
trích tài khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thông qua các bút
toán này, dùng tiền ghi sổ và thanh toán chuyển khoản, để tạo ra một khoản
tiền mới.
Chức năng tạo tiền làm cho các Ngân hàng thơng mại có khả năng đẩy
nền kinh tế phát triển quá nóng và ngợc lại, huỷ tiền gây thiểu phát, gây khó
khăn cho tăng trởng kinh tế.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa
học coi chức năng này là chức năng số một của Ngân hàng thơng mại.
1.3.2. Thanh toán
Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu đòi hỏi
phải có sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ giữa chức năng thớc đo giá trị,
chức năng phơng tiện lu thông trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Vì vậy phát
huy với tốc độ cao chức năng thanh toán của Ngân hàng thơng mại có liên
quan đến việc cung ứng tổng khối lợng thanh toán cho toàn xã hội, một tác
nhân của tăng trởng kinh tế.
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của Ngân hàng thơng mại.

Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
8
khoán, các dịch vụ Ngân hàng tại gia, thẻ séc Chức năng này trong nền kinh
tế thị trờng phát huy hơn bao giờ hết.
Tóm lại bốn chức năng chủ yếu nói trên quyết định sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng thơng mại.
II. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngày nay các Ngân hàng Thơng mại là một bộ phận không thể tách rời,
tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế - xã hội. Trình độ phát triển hệ thống
Ngân hàng của một nớc thể hiện trình độ phát triển của nớc đó, vì đó là nời
biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nớc. Những thông tin
liên quan đến hoạt động Ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
tầng lớp dân c, các doanh nghiệp và Chính phủ.
Ngân hàng là ngời môi giới giữa những ngời có vốn nhàn rỗi với những
ngời có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng, Ngân hàng có khả năng
thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao
đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh. Đó là hoạt
động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng Thơng mại hoạt động tín dụng.
Về nội dung kinh tế, tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời quyền
sử dụng một số lợng tiền nhất định của Ngân hàng (ngời cho vay) cho ngời đi
vay trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả có kèm theo lãi.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều
kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự phát triển kinh tế xã hội là tiền đề làm nảy
sinh các hình thức khác nhau của quan hệ tín dụng: Tín dụng Nhà nớc, tín
dụng thơng mại, tín dụng Ngân hàng Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng
vai trò rất quan trọng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín
dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
1.1. Các hình thức tín dụng

thể, tổ sản xuất và hợp tác xã.
- Tín dụng đối vớ kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của Ngân
hàng với các doanh nghiệp Nhà nớc.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
10
d) Căn cứ theo chủ thể tín dụng:
- Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, doanh
nghiệp với Ngân hàng.
- Tín dụng thơng mại: Là quan hệ tín dụng đợc thực hiện bằng hình thức tiền
tệ hoặc hiện vật giữa một bên là Nhà nớc và một bên là tất cả các cá nhân
trong xã hội.
- Tín dụng hợp tác xã
- Tín dụng t nhân
- Tín dụng quốc tế
e) Căn cứ vào bảo đảm trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng có bảo đảm ( thế chấp )
- Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp)
1.2. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, vai trò tín dụng Ngân hàng cũng
có sự thay đổi về bản chất. Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp; tín dụng nh là một
tổ chức cấp phát vốn Ngân sách. Chính vì vậy thờng xảy ra tình trạng nơi cần
vốn để sản xuất thì không có hoặc không kịp thời, nơi thì lại để vốn nằm ứ
đọng trong một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hầu
nh tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống Ngân hàng từ một cấp
sang hai cấp, hàng loạt các Ngân hàng thơng mại đợc thành lập. Các ngân
hàng thơng mại đợc hình thành nhằm mục đích huy động vốn của toàn xã hội,
bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các thành phần kinh tế, nâng cao sức
cạnh tranh của toàn xã hội. Sau đây là vai trò tín dụng Ngân hàng trong nền
kinh tế thị trờng.

làm ăn, đi vay trên thị trờng chợ đen nh ng những hình thức này không ổn
định mà chi phí lại lớn. Bởi vậy, thờng thì các doanh nghiệp tìm đến Ngân
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
12
hàng. Đối với hầu hết khách hàng, ngân hàng là một trong những nguồn vốn
sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ,
ngân hàng thờng là nguồn duy nhất cung cấp t vấn và vốn bổ sung. Thông qua
hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng
thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định đối với quá trình tái sản
xuất mở rộng và đầu t phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờngthờng xuyên xuất hiện những khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tợng
thiếu vốn tạm thời, hoặc thiếu vốn bổ sung đầu t tài sản cố định. Sự có mặt của
tín dụng Ngân hàng đợc coi nh một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đã huy động đợc các
nguồn tiết kiệm trong dân c và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu
cầu vốn, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều
kiện cho sự phát triển của nền kinh tế. Dựa vào quy luật lu thông tiền tệ trong
quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay, ngân hàng Trung ơng
thực hiện pháp lệnh đa tiền vào lu thông. Việc này đôi khi gây mất cân đổi
trong quan hệ tiền hàng, dẫn đến lạm phát. Do đó sự vận động vốn tín dụng
ngân hàng dựa trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà l-
u thông tiền tệ. Hơn nữa, quá trình hoạt động của ngân hàng gắn liền với việc
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lợng tiền mặt lu thông
trên thị trờng thiến sự quản lý của Nhà nớc, từ đó ổn định lu thông tiền tệ.
Điều này góp phần làm giảm lạm phát, căn bệnh kinh niên của nền kinh tế,
nhất là đối với những nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nh nớc ta. Tất cả
mọi quốc gia đều dùng tín dụng Ngân hàng nh là một công cụ hữu hiệu để

Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động
đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều
rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là hiện tợng xảy ra gây thiệt hại cho Ngân hàng
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
14
ngoài sự mong đợi của Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể là do Ngân
hàng, khách hàng hoặc có thể là nguyên nhân khách quan.
2. Các loại rủi ro tín dụng
2.1. Rủi ro mất vốn
Là rủi ro cho vay không thu hồi đợc nợ. Bản chất của tín dụng ngân hàng
chứa đựng nội dung ứng trớc tiền cho doanh nghiệp (ngời vay), sau một chu kỳ
sản xuất hoặc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ ngân
hàng. Nội dung ứng trớc của tín dụng ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro
càng lớn. Ngân hàng thơng mại cho vay bằng tín chấp mức độ rủi ro cao hơn
cho vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi
ra tiền thì rủi ro ít hơn tài sản thế chấp là bất động sản (ruộng, vờn, ao hồ, nhà
cửa kèm theo thổ c). Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro này thờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất ảnh hởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn
2/3 tài sản có của ngân hàng là các món cho vay và đầu t, đem lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng, do đó nếu các khoản cho vay của ngân hàng không đ-
ợc hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại này khi đã vợt
quá vốn tự có của ngân hàng sẽ khiến ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán dẫn đến phá sản.
2.2. Rủi ro sai hẹn
Là các khoản cho vay mà đến hạn khách hàng vẫn cha thu hồi đợc vốn để
trả cho ngân hàng. Thông thờng trờng hợp này khách hàng sẽ xin ngân hàng
gia hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không đợc ngân hàng
chấp thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể
làm đảo lộn kế hoạt kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất
vốn.

sản có và tài sản nợ giảm xuốn. Ngợc lại, nếu lãi suất thị trờng giảm thì giá trị
của tài sản có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản có và tài
sản nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kỳ kỳ hạn dài hơn tài sản
nợ, thì khi lãi suất thị trờng tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status