Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn - Pdf 10

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Những thành tựu phát triển kinh tế đất nước ta đạt được trong những
năm qua đã khẳng định được sự đúng đắn trong đường lối của Đảng và nhà
nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN. Trong cơ chế đó, mục tiêu của các doanh nghiệp là đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trường và đạt được mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để thực hiện được điều đó, vấn đề tiêu thụ trở nên sống còn đói với
doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn
cùng với việc tìm hiểu xem xét tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công
ty em thấy HĐSXKD của công ty đã đạt được một số kết quả nhưng bên cạnh
đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ thực tế, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn,Thầy giáo
GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các
anh chị phòng kinh doanh, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Một số giải pháp
nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng
Cao Ngạn “.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận chuyên đề bao gồm 3 phần như sau:
Phần I : Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm.
Phần II : Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn.
Phần III : Những biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn.
1
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. THỊ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
1. Thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao
và việc trao đổi diễn ra ngày một phức tạp hơn chính vì vậy các quan điểm về

phá sản hàng loạt, lãng phí nguồn lực và thôn tính lẫn nhau.
Cơ chế thị trường phát huy tích cực đến phát triển kinh tế xã hội đồng
thời cũng tác động tiêu cực với bản chất của CNXH. Do đó để vận dụng cơ
chế thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của nhà nước
nhằm ngăn ngừa hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực. Xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường đồng
thời xây dựng, hoàn thiện các công cụ pháp luật, kế hoạch, các thiết chế tài
chính, tiền tệ và những điều kiện cho cơ chế thị trường hoạt động hữu hiệu.
1.2. Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thị trường các yếu tố sản xuất ( thị trường đầu vào)
Doanh nghiệp công nghiệp
Thị trường sản phẩm
- Có thể thấy rằng thị trường có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi nếu doanh nghiệp sản xuất ra nhiêu
sản phẩm nhưng không tiêu thụ được thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chắc chắn sẽ bị gián đoạn ngừng trệ, vòng quay của đồng vốn giảm. Vì
vậy mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải được diễn ra liên tục và
hoạt động theo chu kỳ: từ khi mua các yếu tố đầu vào là nguyên vật liêu, vật
tư, thiết bị đến khi tiết hành sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để
tiêu thụ ra thị trường và quá trình này diễn ra liên tục biết đổi không ngừng,
kết thúc quả quá trình này là mở đầu của giai đoạn khác.
3
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Ti nề
Ti nề
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý

Nguồn : [7]
Để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
đoạn theo các tiêu chí khác nhau để tập trung vào đó nhằm dành được ưu thế
hơn so với đối thủ cạnh tranh.
5
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
2. Doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh" Nguồn [10]
2.2 Phân loại các loại hình doanh nghiệp.
Tuỳ theo các tiêu thức khác nhau mà có thể chia doanh nghiệp ra thành
nhiều loại khác nhau.
Nếu dựa vào tiêu chí sở hữu thì doanh nghiệp có thể chia ra thành
Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp quốc doanh), doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
+ Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao. Dựa trên mục
đích và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp Nhà nước được chia thành doanh
nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích.
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là do các chủ thể khác nhau trong
nền kinh tế lập ra, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và mục tiêu lợi
nhuận là phương châm hay kim chỉ nan cho hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể chia ra thành: công ty hợp danh,
công ty TNHH, công ty Tư nhân, công ty Liên doanh, công ty có vốn đầu tư
nước ngoài, công ty cổ phần...
3. Quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp.

kinh doanh, là hành động của nhà sản xuất chuyển giao quyền sở hữu và sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ của mình cho người tiêu dùng để thu về tiền tệ.
Nguồn [2]
1.2. Bản chất của tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy
nhiên ở mỗi thời kỳ, mỗi cơ chế kinh tế khác nhau, hoạt động tiêu thụ sản
phẩm cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau.
7
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
Tiêu thụ sản phẩm giải quyết mối quan hệ giữa người mua và người
bán, trực tiếp giải quyết những mâu thuẫn về quyền lợi thông qua giá cả.
Tiêu thụ là hoạt động nằm trong tổng thể chung cùng với các hoạt động
khác trong hệ thông kinh tế của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì phải nâng
cao tốc độ cạnh tranh trong sự cố gắng chung của doanh nghiệp.
1.3. V ai trò.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình SX và là yếu tố quyết định
sự tồn tại, phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Thông qua việc tiêu thụ
sản phẩm mà vị thế và mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình lưu thông hàng hoá làm cho quá trình tái
sản xuất được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Nhờ tiêu thụ làm
thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá phong phú và đa dạng hơn.
Thông qua tiêu thụ tạo mối quan hệ cung cầu doanh nghiệp sẽ tận dụng
cơ hội để khai thác nguồn lực của mình và tạo sức cạnh tranh trên thị trường.
Thông qua tiêu thụ cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, người tiêu dùng
có được giá trị và giá trị sử dụng mà minh mong muốn đồng thời doanh
nghiệp cũng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Qua đó doanh nghiệp có
thể nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để mở rộng sản xuất tạo ra

được diễn ra, các nhà kinh doanh chỉ thành công khi nắm bắt đúng và đủ nhu
cầu của thị trường (việc xác định đúng và đủ nhu cầu của doanh nghiệp phải
gắn với lại vấn đề kịp thời nữa). Bởi trong thị trường, mức độ cạnh tranh diễn
ra rất gay gắt, doanh nghiệp nào mà nắm bắt được thời cơ đúng hơn, sớm hơn
thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Do đó vấn đề nghiên cứu thị trường và dự
báo được xu hướng sản phẩm, và công nghệ trong tương lai là vấn đề được
đặt ra hàng đầu. Vấn đề nghiên cứu dự báo thị trường này được hầu hết các
doanh nghiệp quan tâm nhưng mức độ hiệu quả của việc dự báo rất đáng phải
bàn đến, hiệu của của việc dự báo sản phẩm và công nghệ rất yếu. Nghiên cứu
thị trường bao gồm tất cả quá trình hoạt động thu thập và xử lý một cách có hệ
thống và toàn diện về các thông tin về thị trường giúp các nhà quản trị có được
thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về sự biến động của thị trường để từ đó ra
9
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
quyết định đúng, là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý hoạch định chiến
lược phát triển doanh nghiệp.
Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu thị trường là đánh giá khả năng tiêu
thụ sản phẩm mà doanh nghiệp đã có hoặc dự báo trong tương lai gần sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ này sẽ được người tiêu dùng chấp nhận. Nghiên
cứu dự báo phải chỉ ra được khi nào thì khách hàng cần, số lượng là bao nhiêu,
chất lượng như thế nào, cơ cấu sản phẩm, mẫu mã bao bì, địa điểm cung cấp
ra sao..... Các loại nghiên cứu thị trường như sau
- Nghiên cứu mô tả (phát hiện vấn đề )
- Nghiên cứu thăm dò (nghiên cứu thái độ, dự định, hành vi của
khách hàng, số lượng và chiến lược của đối thủ cạnh tranh)
- Nghiên cứu nhân quả (chia tách các nguyên nhân quan trọng
ảnh hưởng đến một kết quả nào đó).
Các bước tiến hành nghiên cứu.
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

- Nên phát triển sản phẩm mới như thế nào?
Mục đích của chiến lược sản phẩm là doanh nghiệp phải biết sản xuất
kinh doanh cái gì thị trường cần chứ không phải cái gì doanh nghiệp có. Tuy
nhiên nói gì thì nói cũng phải cần phải điều chỉnh cho phù hợp với những gì
mà doanh nghiệp có sẵn.
* Nội dung chính của chiến lược sản phẩm là:
+ Xác định sản phẩm trên thị trường thì doanh nghiệp mới có thể khẳng
định quy mô sản xuất, máy móc, công nghệ, dây truyền sản xuất.
+ Lựa chọn các đặc tính tiêu dùng của sản phẩm được thể hiện ở các chỉ
tiêu theo tình hình cụ thể của thị trường để có quyết định về sản phẩm.
+ Xác định chủng loại sản phẩm là biện pháp để khai thác triệt để thị
trường an toàn trong kinh doanh. Nguồn [9]
11
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
Chiến lược sản phẩm phải linh hoạt kịp thời để thực hiện sản xuất cái
thị trường cần chứ không phải bán cái doanh nghiệp có. Vậy nên một chiến
lược sản phẩm tối ưu là khi sau một chu kỳ kinh doanh, sản phẩm của doanh
nghiệp có trên thị trường và được thị trường chấp nhận, doanh thu trừ chi phí
phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đánh giá chiến lược sản phẩm
được thông qua chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất, cụ thể: Chỉ tiêu này gồm
nhiều chỉ tiêu phản ánh từng mặt khác nhau của kết quả sản xuất. Kết quả
đánh giá phải đi từ tổng quát đến cụ thể thông qua hệ thông chỉ tiêu phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp. Việc phân tích và đánh giá khả năng thích
ứng của sản phẩm đối với thị trường là việc làm hết sức quan trọng vì uy tín
của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Khi phân tích phải đánh giá
đúng chất lượng sản phẩm thông các chỉ tiêu về bao bì, mẫu mã, chất lượng,
kích thước,... từ việc tìm hiểu thị hiếu khách hàng, nghiên cứu ưu thế cạnh
tranh để có sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị trường không
ngừng vận động và biến đổi, do vậy doanh nghiệp phải có những cái nhìn mới

giá ngay sau thời đưa ra sản phẩm giới thiệu.
- Chính sách giá sâm nhập: là đưa ra một mức giá thấp nhất để tiêu thụ
khối lượng hàng hoá lớn trên thị trường. Chính sách này quy định một mức giá
thấp nhất trong thời gian dài, thường sử dụng các sản phẩm mới nhưng mang
tính tương tự.
- Chính sách giá “hớt váng”: Chính sách này thường được thực hiện
trong giai đoạn mới tung sản phẩm mới tung ra thị trường. Đưa ra mức giá cao
nhất, cố gắng bán ở mức cao nhất nhằm hớt phần ngon của thị trường. Chính
sách này thường được áp dụng để chinh phục nhóm khách hàng không nhạy
cảm với giá khi có sản phẩm mới độc đáo.
2.32. Các kênh phân phối sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm có nhiều phương
thức khác nhau để đưa sản phẩm tới người tiêu dùng, thực chất của nội dung
này là tìm ra phương thức phân phối hợp lý nhất tức là xác định được kênh
tiêu thụ thuận tiện chính xác và đạt hiệu quả cao trong tiêu thụ.
13
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
- Phân phối là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức và điều tiết vận
hành vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng
nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất. Nó bao gồm toàn bộ quá trình
hoạt động theo không gian tư khi kết thúc quá trình sản xuất và cuối cùng là
người tiêu dùng nhận được sản phẩm.
- Kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ sản xuất đến tiêu
dùng. Hay nói cách khác đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện
các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu dùng
hoặc sử dụng công nghiệp, để họ có thể mua và sử dụng. Nguồn [6]
Xây dựng chiến lược phân phối với mục tiêu cung cấp cho khách hàng
đúng sản phẩm, đúng thời gian. Ngoài ra còn góp phần thúc đẩy sản xuất hàng

Kênh 1 cấp - Kênh tiêu thụ trực tiếp
Kênh 2 cấp - Kênh tiêu thụ trực tiếp
Kênh 3 cấp - Kênh tiêu thụ gián tiếp
Kênh 4 cấp - Kênh tiêu thụ gián tiếp
- Kênh tiêu thụ trực tiếp: là hình thức bán hàng trực tiếp có hoặc không
qua khâu trung gian (chỉ qua một khâu trung gian). Kênh tiêu thụ này ngày
càng được sử dụng nhiều, hình thức này không qua khâu trung gian mà doanh
nghiệp lập các cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm, tổ chức các dịch vụ, các đại
lý uỷ quyền hay hoa hồng đảm bảo trực tiếp việc nhận tiêu thụ sản phẩm.
Phương thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn thiện, tăng cường bộ máy
tiêu thụ về nhân lực và trang thiết bị đồng thời phát triển và mở rộng dịch vụ
khách hàng.
Ưu điểm: Là phương thức bán hàng thuận tiện, phong phú từ đó xây
dựng được mối quan hệ, ấn tượng tốt đẹp giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng, để từ đó xây dựng chiến lược tiêu thụ sản
phẩm.
Nhược điểm : tổ chức quản lý tiêu thụ sản phẩm phức tạp, đòi hỏi vốn và
nhân lực trình độ chuyên môn hoá không cao. Phương thức này chỉ áp dụng
với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, lượng hàng hoá ít, quan hệ thị trường
không nhiều.
- Kênh tiêu thụ gián tiếp: là hình thức bán hàng thông qua trung gian, ở
kênh này hàng hoá được truyền qua một số lần thay đổi quyền sở hữu từ người
sản xuất đến người tiêu dùng. Nó phụ thuộc vào lượng các khâu trung gian tạo
ra các loại kênh phân phối dài ngắn khác nhau.
Phương pháp phân phối trực tiếp (bán hàng trực tiếp) thường được áp
dụng trong các trường hợp sau:
16
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý

2.3.3. Công tác yểm trợ xúc tiến bán hàng.
Ngày nay nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập và phát triển với sự
ra đời của nhiều ngành mới, lĩnh vực mới nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người. Đó là cơ hội lớn đối với doanh nghiệp vì khi nhu cầu tăng thì kéo theo
nhu cầu về sản phẩm cũng tăng theo. Xong bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
gặp phải những thách thức trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đắc
biệt là vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh trên cùng một lĩnh vực ngày càng nhiều. Vậy nên vấn đề đặt ra đối với
mỗi doanh nghiệp là làm sao sản phẩm làm ra phải được người tiêu dùng biết
đến nhưng biết đến sản phẩm thì chưa đủ, vì mục đích của truyền thông phải
thực hiện được những yêu cầu sau:
- Phải truyền tải được những thông tin hình ảnh tốt của doanh nghiệp
đến người tiêu dùng.
- Phải truyền tải được những thông tin về sản phẩm mà doanh nghiệp
cung cấp cho thị trường.
- Cuối cùng phải xác định được và duy trì mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng.
* Chính sách yểm trợ, xúc tiến bán hàng bao gồm:
+ Marketing trực tiếp: để thực hiện chương trình marketing trực tiếp
phải sử dụng các công cụ như: gửi thông tin qua bưu điện, qua fax, quan
internet, catalog giới thiệu sản phẩm. Nguồn [9]
Marketing trực tiếp là những hoạt động xúc tiến bán hàng thông qua
công cụ giao tiếp phi con người.
+ Quan hệ công chúng: là cách tạo dựng duy trì và phát triển các mối
quan hệ với các loại công chúng khác nhau, tạo ra hình ảnh ấn tượng tốt từ
công chúng, tạo vị thế cho doanh nghiệp.
Công chúng có ảnh hưởng khá quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Uy tín thực sự của doanh nghiệp tồn tại trên cơ sở những gì
18
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
Sau khi xác định được các yếu tố trên, doanh nghiệp tiến hành đưa sản
phẩm ra ngoài thị trường và đưa ra các phương án cụ thể để ra quyết định cho
quá trình tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, hoạt động
này là hoạt động mang tính nghệ thuật và tác động đến tâm lý người tiêu dùng
nhằm mục đích là bán được nhiều nhất hàng hoá. Quá trình bán hàng bao gồm
nhiều giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau. công việc tổ chức bao gồm việc
xác định cơ cấu và liên kết các hoạt động khác nhau của tổ chức. Nguồn [11]
2.5. Phân tích và đánh giá kết quả tiêu thụ.
Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp nghiệp nào cũng vậy họ phải
tổng kết đánh giá những thành công, thất bại, tìm ra nguyên nhân để điều
chỉnh và rút ra kinh nghiệm cho những kỳ tiếp theo phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp và yêu cầu thị trường.
Việc đánh giá quá trình tiêu thụ nhằm phân tích nhu cầu khách hàng và
khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với thị trường, đánh giá hoạt động
yểm trợ và xúc tiến bán hàng, hoạt động của các kênh tiêu thụ công tác đánh
giá kết quả này được căn cứ vào số liệu cụ thể đã được thống kê như: doanh
thu, chi phí để so sánh với kế hoạch và phân tích kết quả đã đạt được.
Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ là việc phân tích quá trình thực hiện
mục tiêu làm rõ nguyên nhân thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp.
Căn cứ để đánh giá kết quả tiêu thụ chính là doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của doanh nghiệp. Doanh số bán, lợi nhuận của doanh nghiệp phản ánh
quy mô, trình độ tổ chức, chỉ đạo hoạt động kinh doanh. Đồng thời phản ánh
kết quả mục tiêu của quá trình tiêu thụ.
Như vậy, công tác đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm là căn cứ quan
trọng để doanh nghiệp đưa ra kế hoạch cho kỳ thực hiện sau một cách khoa
học và phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
20
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT

* Môi trường kinh tế:
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có vai trò cực kỳ quan trọng và
quyết định hàng đầu. Bao gồm các yếu tố:
- Lãi suất: lãi suất cao hay thấp đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh
doanh và nhu cầu thị trường, lãi suất cao thì người tiêu dùng sẽ bỏ tiền vào tiết
kiệm và khi đó đầu tư cho sản xuất sẽ giảm đi và nhu cầu về thị trường về tư
liệu sản xuất sẽ giảm đi và ngược lại.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng phản ánh
tốc độ phát triển của thị trường.
- Tỷ lệ lạm phát: đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh tính chất ổn định hay
bất ổn của nền kinh tế. Lạm phát cao giúp cho doanh nghiệp phát triển nóng,
nhưng không bền vững.
* Môi trường chính trị – pháp luật:
Các yếu tố chính trị và luật pháp là nền tảng quy định các yếu tố khác
của môi trường kinh doanh. Có thể nói: quan điểm, đường lối chính trị nào, hệ
thống luật pháp và chính sách nào sẽ có môi trường kinh doanh đó, không có
môi trường kinh doanh nào thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng luật pháp.
Sự ổn định của chính trị: giúp cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm cũng được vững chắc.
Hệ thống luật pháp, các chính sách, chế độ,... đồng bộ và hoàn thiện sẽ
tạo khung khổ pháp lý và giới hạn cho việc đảm bảo quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp.
* Môi trường khoa học, kỹ thuật công nghệ.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất có tác động lớn đến chất lượng, giá thành sản phẩm.
Các nhân tố thuộc môi trường kỹ thuật - công nghệ ngày càng có vai trò
quan trọng và quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bởi vì tiến bộ khoa học và công nghệ ảnh hưởng một cách trực tiếp và
22

việc xâm nhập các kênh tiêu thụ
23
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Khoa Học Quản lý
- Sức ép của nhà cung cấp
Doanh nghiệp thường xuyên có mối quan hệ với nhà cung cấp khác
nhau: Nhà cung cấp thiết bị lao động, tài chính và nhà cung cấp vật tư. Lực
lượng này có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều cần quan tâm đối với các doanh nghiệp đó là những tác động tiêu
cực có thể đe doạ doanh nghiệp, những lực lượng này chỉ gây sức ép đối với
doanh nghiệp khi có ít nhà cung cấp, có ít sản phẩm thay thế và khi nhà cung
cấp có ưu thế chuyên biệt hoá sản phẩm và dịch vụ. Chính sức ép của nhà
cung cấp về giá cả và về chất lượng sản phẩm và thời gian cung cấp đã ảnh
hưởng rất nhiều đến kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Sức ép từ phía khách hàng
Ngày nay nhu cầu của con người ngày càng cao, yêu cầu của người tiêu
dùng về chất lượng, mẫu mã và giá cả ngày càng lớn do đó sức ép của người
tiêu dùng đối với nhà sản xuất ngày càng cao, tuy nhiên sức ép này cao hay
thấp phụ thuộc vào các ngành khác nhau, đối với các ngành dịch vụ hoặc sản
phẩm thực phẩm thì sức ép này thực sự rõ nét. Sức ép này đặt ra yêu cầu là
doanh nghiệp phải phục vụ tốt hơn nữa.
- Đe doạ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong cùng một
ngành hay sản phẩm của các ngành khác nhưng có cùng khả năng thoả mãn
nhu cầu giống nhau của khách hàng, đặc biệt hiện nay khi mà công nghệ khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển các sản phẩm thay thế ngày càng đa dạng và
phong phú, nguy cơ cạnh tranh là rất lớn.
2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố bao gồm tất cả các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.

Đó là toàn bộ cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc trang thiết bị, phương
tiện giao thông vận tải ...Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến chi phí, giá
thành, năng suất chất lượng sản phẩm và khả năng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm. Công nghệ càng hiện đại thì sản phẩm sản xuất ra có chất lượng,
giảm chi phí hạ giá thành đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, và
sản phẩm được khách hành sử dụng thì thị phần của doanh nghiệp ngày càng lớn.
25
SVTH: Nghiêm Thị Thanh Huyền Lớp: K35 QLKT

Trích đoạn Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn. Tổng giám đố c: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về công Phòng cung ứng nông thôn: có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu về TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status