Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp bộ trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở việt nam hiện nay - Pdf 10

Xõy dng v ban hnh vn bn quy phm phỏp
lut ca cp b trong iu kin xõy dng nh
nc phỏp quyn Vit Nam hin nay

Phm Th Anh o

Khoa Lut
Lun vn Thc s ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01
Ngi hng dn: GS.TS. Phm Hng Thỏi
Nm bo v: 2009

Abstract: H thng húa cỏc quan im v nh nc phỏp quyn (NNPQ), yờu cu ca
NNPQ trong hot ng xõy dng, ban hnh vn bn quy phm phỏp lut (VBQPPL).
Nghiờn cu cỏc vn lý lun v VBQPPL ca cp B; nờu lờn vai trũ, ý ngha trong
vic xõy dng v ban hnh VBQQPL ca cp B trong iu kin xõy dng NNPQ
XHCN Vit Nam, bo m quyn li ớch chớnh ỏng ca cụng dõn. Khỏi quỏt húa
thc trng cht lng v ni dung, hỡnh thc nh tớnh hp phỏp, hp lý, tớnh c th,
tớnh kp thitrong vic ban hnh VBQPPL ca cp B hin nay, gn lin vi nhng
iu kin kinh t, vn húa xó hi, xỏc nh nhng thnh tu cng nh nhng hn
ch trong vic xõy dng v bo m quyn li ớch ca cụng dõn thụng qua cỏc
VBQPPL ca cp B ban hnh. xut nhng gii phỏp nhm nõng cao hiu qu,
cht lng hot ng xõy dng, ban hnh VBQQPL ca cp B.

Keywords: Nh nc phỏp quyn; Phỏp lut Vit Nam; Vn bn quy phm phỏp lut

Content
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan điểm về cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà n-ớc nói chung và cơ quan
quản lý nhà n-ớc nói riêng đã đ-ợc đề cập nhiều trong các Văn kiện của Đảng, Hội nghị Trung

Những năm gần đây, ở n-ớc ta đã có nhiều những công trình khoa học, đề tài nghiên cứu
cũng nh- các bài báo và các tác phẩm nghiên cứu về khung pháp luật về hoạt động xây dựng
và ban hành cũng nh- việc nâng cao chất l-ợng ban hành VBQPPL nói chung và VBQPPL của
các cơ quan nhà n-ớc nói riêng. Đây là đề tài thu hút rất nhiều các nhà khoa học khác nhau
nh- luật học, hành chính học, văn bản học đ-ợc tiếp cận vấn đề d-ới nhiều góc độ, cách
nhìn khác nhau nh- các công trình sau:
- "Hoàn thiện thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội", của Nguyễn Công Long, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia, 2004.
- "Quá trình và ph-ơng pháp đánh giá hệ thống văn bản Quản lý hành chính Nhà n-ớc
ta", của V-ơng Thanh Thủy, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia, 2006.
- "Xây dựng và ban hành văn bản hành chính của Bộ Nội vụ", của Nguyễn Thanh Bình,
Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2005.
- "Vai trò của Chính phủ trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật", của Trần Hoài Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2009.
- "Văn bản quy phạm trái luật và xử lý Văn bản quy phạm trái luật" của Bùi Thị Đào,
Tạp chí Luật học, số 10/2007
Tuy nhiên, các tác giả chủ yếu phân tích d-ới góc độ quá trình xây dựng và ban hành
VBQPPL của các cơ quan chính quyền địa ph-ơng, trung -ơng cụ thể và cũng có các tác phẩm
nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất l-ợng của các VBQPPL nh-ng ở những mức độ và
phạm vi khác nhau. Chính vì vậy, cho đến nay công trình nghiên cứu về hoạt động xây dựng
và ban hành VBQPPL của cấp Bộ trong điều kiện n-ớc ta xây dựng NNPQ XHCN còn rất hạn
chế nên tác giả lựa chọn vấn đề trên để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3
Mục đích của việc nghiên cứu là trên cơ sở lý luận về NNPQ cũng nh- các quy định pháp
luật thực định về hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL nói chung và VBQPPL của cấp Bộ

động thực tế trong công tác xây dựng và ban hành trên cơ sở sự phân tích về chất l-ợng nội
dung cũng nh- hình thức VBQPPL của cấp Bộ trong việc bảo đảm, thực hiện quyền lợi ích
hợp pháp của công dân.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Cơ sở ph-ơng pháp luận nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong công cuộc xây dựng
NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Các ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể đ-ợc sử dụng gồm: Ph-ơng pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá, kết luận và đ-a ra những
giải pháp, ph-ơng h-ớng cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra của luận văn.

4
6. ý nghĩa của luận văn
Hệ thống hóa các quan điểm về NNPQ, yêu cầu của NNPQ trong hoạt động xây dựng,
ban hành VBQPPL.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về VBQPPL của cấp Bộ; vai trò, ý nghĩa trong việc xây
dựng và ban hành VBQQPL của cấp Bộ trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam,
bảo đảm quyền lợi ích chính đáng của công dân.
Khái quát hóa thực trạng chất l-ợng về nội dung, hình thức nh- tính hợp pháp, hợp lý,
tính cụ thể, tính kịp thờitrong việc ban hành VBQPPL của cấp Bộ hiện nay, gắn liền với
những điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, xác định những thành tựu cũng nh- những hạn chế
trong việc xây dựng và bảo đảm quyền lợi ích của công dân thông qua các VBQPPL của cấp
Bộ ban hành
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất l-ợng hoạt động xây dựng, ban
hành VBQQPL của cấp Bộ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Nhà n-ớc pháp quyền và những yêu cầu của nhà n-ớc pháp quyền đối với chất

thiếu đ-ợc khi nói đến nhà n-ớc pháp quyền". Ông nhấn mạnh: Ngày nay, NNPQ tr-ớc hết
ng-ời ta nói tới sự ngự trị của pháp luật trong đời sống xã hội và chính trị với t- cách là ý chí
của nhân dân có giá trị phổ biến. ở đây có thể thấy hai khía cạnh của NNPQ là:
1. Khía cạnh hình thức pháp lý, tức là sự ngự trị của pháp luật, sự ràng buộc bởi pháp
luật đối với nhà n-ớc và tất cả các thành viên khác của xã hội (nói cách khác đây là yêu cầu
bảo đảm pháp chế trong công tác làm luật và áp dụng pháp luật).
2. Khía cạnh nội dung pháp lý, tức là bản thân pháp luật phải bảo đảm đ-ợc yêu cầu
khách quan, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Có thể nói những nội dung trên đây đều là những tiêu chí quan trọng xác định bản chất
NNPQ, tuy nhiên nếu chỉ có một trong các tiêu chí đó không thể có đ-ợc khái niệm về NNPQ
hoàn chỉnh. Mà NNPQ rất cần xuất phát từ những yêu cầu cơ bản trên nh-ng phải phụ thuộc vào
những điều kiện cụ thể về kinh tế, văn hóa, địa lý xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc để tổ
chức ra mô hình NNPQ một cách khoa học, hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy NNPQ
có những đặc điểm chung phổ biến sau:
Thứ nhất, NNPQ là nhà n-ớc đ-ợc hình thành trên cơ sở Hiến pháp
Thứ hai, NNPQ là nhà n-ớc quản lý xã hội bằng pháp luật, trong hệ thống pháp luật đó thì
Hiến pháp mang tính tối cao, tối th-ợng, các đạo luật chiếm -u thế trong hệ thống pháp luật.
Thứ ba, pháp luật trong NNPQ là một trong những giá trị xã hội, đ-ợc xã hội thừa nhận,
pháp luật là ph-ơng tiện ghi nhận hay pháp lý hóa giá trị xã hội, quyền tự nhiên của con
ng-ời. Do đó pháp luật trong NNPQ phải mang tính nhân văn, nhân đạo, phục vụ con ng-ời, vì
con ng-ời;
Thứ t-, pháp luật trong NNPQ phải minh bạch, rõ ràng công khai và gần gũi với ng-ời dân
Thứ năm, NNPQ phải đảm bảo đ-ợc nguyên tắc pháp chế, tất cả các cơ quan nhà n-ớc,
các nhân viên nhà n-ớc đều phải tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đặt
mình d-ới pháp luật.
Thứ sáu, NNPQ không ngừng mở rộng, tôn trọng và bảo đảm, bảo vệ quyền tự do công
dân, quyền con ng-ời.
Thứ bảy, NNPQ thiết lập mối quan hệ trách nhiệm qua lại giữa công dân với nhà n-ớc và
giữa nhà n-ớc với công dân.
Thứ tám, bảo đảm nguyên tắc "phân quyền" giữa lập pháp với hành pháp, t- pháp, yếu tố

1.1.3. Yêu cầu của Nhà n-ớc pháp quyền đối với chất l-ợng hoạt động xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ
Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của VBQPPL của cấp Bộ, đồng thời đ-a ra một số
các yêu cầu đối với hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL cấp Bộ trong NNPQ hiện nay
đ-ợc đặt ra là:
Thứ nhất: Hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL cấp Bộ là quá trình sáng tạo ra các
văn bản d-ới luật hay là quá trình đổi mới các văn bản quy phạm, chính vì vậy nó rất sống
động và luôn phát triển ngày càng hoàn thiện.
Thứ hai: Hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL cấp Bộ phải bảo đảm tuyệt đối các
quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự và hình thức ban hành.
Thứ ba: Hoạt động xây dựng VBQPPL cấp Bộ phải dựa trên cơ sở khoa học, kết hợp chặt
chẽ kinh nghiệm thực tiễn, kỹ thuật thành thạo của các chuyên gia trong khoa học lập pháp và
lập quy.
Thứ t-: Hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL cấp Bộ cần phải dựa trên các kết quả
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học liên ngành, khoa học chuyên ngành điều chỉnh có hiệu
quả và tổng hợp các vấn đề đời sống xã hội, đời sống nhà n-ớc.
Thứ năm: Hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL cấp Bộ đ-ợc tiến hành bằng nhiều
hình thức.
Thứ sáu: Việc xây dựng và ban hành các VBQPPL của Bộ cần tránh mong muốn chủ quan
của các nhà quản lý mà phải phản ánh đ-ợc đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân lao động.

7
1.2. Chất l-ợng hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
1.2.1 . Quan nim v cht lng hot ng ban h nh văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ
Tác giả phân tích hoạt động xây dựng pháp luật là hoạt động phức tạp bởi nó sẽ đ-a ra
các mâu thuẫn, xung đột lợi ích của nhiều nhóm lợi ích trong xã hội. Một trong các yêu cầu đó
là quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL cấp Bộ là làm sáng tỏ các lợi ích xã hội bằng việc
phát triển các hình thức tham gia đa dạng trong hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL nói
chung và VBQPPL cấp Bộ nói riêng. Nh- vậy hoạt động xây dựng pháp luật nói chung phải

Thứ hai: VBQPPL do Bộ ban hành phải thể hiện nội dung phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội, điều kiện phát triển của ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
Thứ ba: VBQPPL cấp Bộ phải phù hợp với Hiến pháp, với VBQPPL của cơ quan nhà n-ớc
cấp trên, đảm bảo tính thống nhất.

8
Thứ t-: VBQPPL cấp Bộ phải có tính toàn diện, tính đồng bộ, tính khả thi tính công khai,
minh bạch.
Thứ năm: Khi xây dựng VBQPPL cấp Bộ phải đảm bảo đ-ợc tiêu chí kỹ thuật lập quy, với
quy trình hợp lý, khoa học, hiệu quả, soạn thảo bằng kỹ thuật đạt yêu cầu nh- sự t-ơng quan
giữa nội dung và hình thức.

Ch-ơng 2
Thực trạng chất l-ợng xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ
ở Việt Nam hiện nay
Trong ch-ơng này, tác giả phân tích thực trạng các giai đoạn xây dựng và ban hành
VBQPPL cấp Bộ, thông qua một số ví dụ cụ thể để thấy chất l-ợng về nội dung cũng nh- hình
thức của các VBQPPL cấp Bộ còn nhiều tồn tại, bất cập cũng nh- những nguyên nhân của nó.
2.1 . Về thẩm quyền và quy trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của cấp Bộ
2.1.1. Về thẩm quyền ban hành và trách nhiệm trong việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cấp Bộ
Hiện nay hệ thống VBQPPL n-ớc ta hiện nay vô cùng đa dạng và phức tạp, nh- Hiến
pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông t-, và các văn bản liên
tịch trong số các VBQPPL. Việc quy định mỗi cơ quan ban hành nhiều loại văn bản có chứa
quy phạm làm cho hệ thống pháp luật rối rắm, phức tạp không cần thiết. Đây cũng chính là
nguyên nhân dẫn tới sự vi phạm về thẩm quyền. Việc thu hẹp thẩm quyền ban hành VBQPPL
cấp Bộ nh- hiện nay, ngoài những lợi ích về việc làm cho hệ thống pháp luật dễ hiểu, dễ tiếp
cận, dễ áp dụng, còn giúp cho việc phân biệt một cách rõ hơn giữa VBQPPL với các loại văn

xác, chặt chẽ, hạn chế sự chồng chéo và tùy tiện trong áp dụng. Nh-ng vẫn còn tồn tại một số
các quy chế quy định một số "công đoạn" của quá trình soạn thảo, ban hành VBQPPL của Bộ
tr-ởng nh- lập ch-ơng trình, thành lập ban, tổ soạn thảo (tổ biên tập) lấy ý kiến tham gia của
các tổ chức, cơ quan hữu quan, thẩm tra của tổ chức pháp chế của Bộ mình, trình ký ban hành
hoặc đăng công báo đã có mức độ quy định về các b-ớc một cách rất khác nhau, dẫn đến sự
không thống nhất, chống chéo gây ảnh h-ởng tới chất l-ợng, thời gian ban hành văn bản.
Bốn là: Trong hầu hết các quy chế quy định về nội dung xây dựng và ban hành VBQPPL
cấp Bộ ch-a có nhiều quy định về sự liên thông của VBQPPL cấp Bộ với VBQPPL của cơ
quan cấp trên mà chỉ có quy định việc soạn thảo các văn bản quy định chi tiết và h-ớng dẫn
thi hành luật, pháp lệnh phải đ-ợc soạn thảo đồng thời với Luật và pháp lệnh đó.
2.2 . Về chất l-ợng nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ
2.2.1. Về tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ
Tác giả đã đ-a ra số liệu(theo báo cáo của Bộ T- pháp) về tình hình sai phạm của
VBQPPL cấp Bộ đồng thời cũng đ-a ra một số ví dụ cụ thể để thấy thực trạng về tính hợp
pháp về thẩm quyền, hợp pháp về nội dung, tính thống nhất của VBQPPL cấp Bộ hiện nay. Từ
đó đề cao chất l-ợng của VBQPPL cấp Bộ là mức độ phù hợp về hình thức và nội dung của
văn bản với trình độ phát triển xã hội, khả năng điều chỉnh và định h-ớng phát triển cho những
quan hệ xã hội đó, để làm đ-ợc thì rất cần đến cơ quan có chức năng thẩm định, đánh giá về
mặt nội dung cũng nh- hình thức của văn bản nh-: tính hợp pháp về mặt thẩm quyền ban
hành, hợp pháp về nội dung văn bản, hợp pháp trong thể thức ban hành, trình tự thủ tục ban
hành, tính thống nhất.
2.2.2 Về tính hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ
Tính hợp lý, hiệu quả và khả thi đ-ợc thể hiện ở hai ph-ơng diện: Một là, các quy phạm
phản ánh đúng, đủ các quan hệ xã hội mà quy phạm đó h-ớng tới; hai là, sự chấp nhận mang
tính khoa học của các đối t-ợng chịu sự điều chỉnh của các QPPL đó. Cả hai ph-ơng diện này
đều phản ánh tính khoa học, sự tìm tòi đề xuất nhằm chọn lọc cái tối -u về hiệu quả xã hội của
các quy phạm khi tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội. Các hoạt động nghiên cứu, khảo
sát, thí nghiệm đánh giá nhằm rút ra những kết luật khoa học có tính phổ biến, những vấn đề
có tính quy luật chi phối đời sống xã hội đời sống con ng-ời nó th-ờng mang tính trí tuệ. Vì
vậy hoạt động khoa học mang tính trí tuệ cao chính là hoạt động xây dựng pháp luật phải thu

không sát hợp, thiếu tính thuyết phục, tính dự liệu thấp, không đáp ứng nhu cầu phát triển của
thực tiễn.
2.3.2 . Lực l-ợng, chất l-ợng và kỹ năng của cán bộ làm công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật ở các Bộ ngành ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu đòi hỏi của quá trình
hội nhập
Đội ngũ chuyên gia hoạch định chính sách, thể chế có trình độ cao còn thiếu, đầu t- ch-a
đủ tầm, bản lĩnh của ng-ời soạn thảo, cơ quan soạn thảo nhiều khi còn chiều theo d- luận xã
hội, không đúng với tinh thần luật pháp. Cơ chế thu hút tham gia xây dựng VBQPPL cấp Bộ còn
mang nặng tính dân chủ về hình thức, ch-a hiệu quả, lãng phí nhiềucơ chế phản biện khách
quan ch-a phát triển, quy trình còn bị cắt gọt thiếu quy chuẩn nh- các chuyên viên chỉ là góp ý
theo kiểu sửa câu chữ, sửa lỗi chính tả
2.3.3 . Việc phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức trong góp ý và tổ chức tiếp thu ý kiến
hoàn thiện dự thảo còn nhiều hạn chế, đồng thời giai đoạn thẩm định dự thảo ch-a đ-ợc
đề cao, thiếu cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật cấp Bộ
Việc lấy ý kiến dự thảo hiện nay chủ yếu mang tính hình thức, việc phối hợp xây dựng
ban hành VBQPPL còn ch-a đ-ợc đề cập đến. Đặc biệt ch-a phát huy công cụ phản biện xã

11
hội; lấy ý kiến quần chúng nhân dân, thu hút sự tham gia của nhân dân trong việc soạn thảo,
một trong các nguyên nhân chủ yếu là thiếu cơ chế thích hợp để huy động lực l-ợng các nhà
khoa học, thiếu các tiêu chí thống nhất xác định vấn đề cần điều chỉnh, lấy ý kiến của đối
t-ợng thụ h-ởng, đối t-ợng thi hành
2.3.4. Ch-a có trách nhiệm pháp lý rõ ràng đối với cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm
thẩm tra, thẩm định dự thảo trong quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cấp Bộ
Thực tế cho thấy văn bản có sai thì chỉ nhắc tới cơ quan ban hành chứ không nói tới trách
nhiệm của cơ quan kiểm tra, thẩm địnhĐiều đó đã dẫn đến chất l-ợng chất l-ợng VBQPPL
cấp Bộ không cao và cũng chẳng có cơ quan, cá nhân nào chịu trách nhiệm, nó chỉ có thể sửa
sai bằng cách kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ hoặc ban hành một

chuyên gia, tránh hiện t-ợng cục bộ, lợi ích cá nhân.

12
Thứ hai: Cần tiến hành các biện pháp hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành
VBQPPL của cấp Bộ trong đó phải bảo đảm quản lý thống nhất các hoạt động xây dựng
VBQPPL của Bộ bằng ch-ơng trình, kế hoạch hàng năm và dài hạn.
Thứ ba: Cần tuân thủ triệt để kỹ thuật lập quy, ban hành thống nhất quy chế làm việc của
Ban soạn thảo, khắc phục hiện t-ợng chồng chéo, mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật.
Thứ t-: Tăng c-ờng hơn nữa sự phối hợp giữa các đơn vị trong mỗi Bộ cũng nh- giữa các
Bộ với nhau trong việc soạn thảo và ban hành, bảo đảm hạn chế yếu tố chủ quan, cục bộ bản
vị, lãng phí.
Thứ năm: Hiện đại hóa quy trình và ph-ơng tiện xây dựng pháp luật nh- tin học hóa các hoạt
động thẩm định, rà soát lại các văn bản hiện có, hủy bỏ những quy định đã không còn hiệu lực,
hoặc không phù hợp với thực tiễn.
Thứ sáu: Xây dựng và vận hành trên thực tế có cơ chế kiểm tra tr-ớc và sau đối với
VBQPPL cấp Bộ ban hành
3.2. Các giải pháp nâng cao chất l-ợng hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cấp bộ ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện về thể chế
Cần nhận thức rõ vị trí tầm quan trọng của công tác xây dựng thể chế và hoàn thiện thể chế
trong việc xây dựng, ban hành VBQPPL của cấp Bộ. Hiện nay thể chế của trung -ơng về công tác
này t-ơng đối đầy đủ và hoàn chỉnh (Luật Ban hành VBQPPL năm 2008 ngày 3/6/2008 ra đời
thay thế cho Luật Ban hành VBQPPL năm 1996 đ-ợc sửa đổi bổ sung năm 2002, nghị định
24/2009 NĐCP ngày 5/3/2009; Nghị định 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 Nghị định 135/
2003NĐ-CP ngày 14/11/2003; Thông t- 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 và các văn bản của Bộ
ngành về công tác này trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đ-ợc giao, tình hình thực tế tại đơn vị
mình để các Bộ cần sớm hoàn thiện về thể chế công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà
soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ mình.
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức soạn thảo ban hành
Làm rõ trách nhiệm của lãnh đạo cấp Bộ, đặc biệt là Thứ tr-ởng phụ trách lĩnh vực liên

tr-ởng xem xét, ban hành văn bản. Chính vì vậy vai trò của các tổ chức Pháp chế ngày đ-ợc
đánh giá cao, bởi việc phát hiện ra những sai sót cả về thể thức và nội dung của dự thảo từ đó
kịp thời kiến nghị với đơn vị soạn thảo để sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh tr-ớc khi Bộ tr-ởng xem
xét thông qua. cần phải xây dựng quy chế pháp lý chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi đối với đội
ngũ cán bộ công chức làm công tác thẩm định VBQPPL.
3.2.4.3. Hoạt động kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và đánh giá tính khả thi của một văn bản là khâu
quan trọng trọng quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản có ý nghĩa quan trọng đối
với việc hoàn thiện thể chế, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch, công khai dân
chủ nhằm thực hiện chủ tr-ơng xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam Yêu cầu này đòi hỏi phải
xây dựng đ-ợc cơ chế kiểm tra, phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời các nội dung trái luật
trong các VBQPPL của Bộ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ minh bạch, công
khai. Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14 /11/2003 Bộ tr-ởng, thủ
tr-ởng cơ quan ngang bộ, thủ tr-ởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra những
văn bản mà nội dung có quy định liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà n-ớc của Bộ, cơ
quan ngang bộ.
3.2.5. Giải pháp về nâng cao năng lực trình độ và ph-ơng pháp xử lý, kinh nghiệm
thực tiễn của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cấp Bộ
Năng lực pháp lý của các cán bộ tham gia hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL cấp
Bộ là yếu tố đặc biệt quan trọng, nên việc lựa chọn các thành viên vào Ban soạn thảo, Tổ soạn
thảo phải là ng-ời có chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực giỏi trong các lĩnh vực liên quan đến
VBQPPL cấp Bộ.
3.2.6. Giải pháp về nâng cao chất l-ợng cơ sở vật chất - kỹ thuật
Việc bảo đảm về điều kiện về vật chất, kinh phí, kỹ thuật cho hoạt động soạn thảo là vô
cùng quan trọng và cần thiết, nó không những là nhu cầu tối thiểu cho hoạt động mà nó còn là
động lực thúc đẩy nâng cao chất l-ợng hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL của Bộ.
Hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế tài chính nhằm tạo điều kiện cơ sở vật chất,
ph-ơng tiện làm việc cho các cơ quan công chức tham gia phục vụ công tác xây dựng và ban
hành VBQPPL của Bộ

References
1. Bộ Th-ơng mại (2003), Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 8/9 của Bộ tr-ởng Bộ
Th-ơng mại về việc ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo bản quy phạm
pháp luật của Bộ Th-ơng mại, Hà Nội.
2. Bộ T- pháp (1999), Quyết định số 280/1999/QĐ-BTP ngày 27/9 của Bộ tr-ởng Bộ T-
pháp về việc ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, Hà Nội.
3. Bộ T- pháp (2008), Tài liệu bồi d-ỡng nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
Ch-ơng trình 909, Hà Nội.

15
4. Bộ T- pháp (2008). Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp, Hà Nội.
5. Bộ T- pháp (2008), Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất l-ợng văn bản
quy phạm pháp luật, Ch-ơng trình 909, Hà Nội.
6. Lê Cảm (2001), "Nhà n-ớc pháp quyền và các nguyên tắc cơ bản", Nghiên cứu lập pháp,
(8).
7. Chính phủ (2003), Nghị định số 135/2003 NĐ-CP ngày 14/11 về kiểm tra xử lý văn bản
quy phạm pháp luật, Hà Nội.
8. Chính phủ (2004), Nghị định số 122/2004 NĐ-CP ngày 18/5 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung -ơng và các doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
9. Chính phủ (2009), Nghị định số 24/2009 NĐ-CP ngày 5/3 quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.
10. Ngô Huy C-ơng (2001), "Nhà n-ớc pháp quyền với việc xây dựng chính quyền" Nghiên
cứu lập pháp, (6).
11. Ngô Huy C-ơng (2006), Góp phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Nxb
T- pháp, Hà Nội.
12. Nguyễn Đăng Dung (2001), "Nhà n-ớc pháp quyền một hình thức tổ chức Nhà n-ớc"

Hà Nội.
26. Vũ Văn Mẫu (1972), Luật học đại c-ơng, (In lần thứ 3), Sài Gòn.
27. Đinh Văn Mậu - Phạm Hồng Thái (2003), Pháp luật đại c-ơng, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Montesquier (1996), Tinh thần pháp luật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Hoàng Thị Ngân (2003), "Nội dung giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật" Nghiên
cứu lập pháp, (3).
30. Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam (2005), Quyết định số 180/2005/QĐ-NHNN ngày 21/2
của Thống đốc Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam ban hành Quy chế văn bản quy
phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam, Hà Nội. .
31. Nguyễn Văn Niên (1996), Xây dựng Nhà n-ớc Pháp quyền Việt Nam - một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17
32. Hoàng Thị Kim Quế (2005), "T- t-ởng, học thuyết chính trị - pháp lý nhân loại những chặng
đ-ờng tiêu biểu", Khoa học, (Kinh tế - Luật), (3).
33. Quốc hội (1996), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.
34. Quốc hội (2002), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội
35. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội
36. L-u Kiếm Thanh (1999), H-ớng dẫn soạn thảo văn bản quản lý nhà n-ớc, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Thảnh - Nguyễn Thị Hạnh (2006), "Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong
soạn thảo ban hành văn bản quy phạm pháp luật", Nghiên cứu lập pháp, (12).
38. Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Lý luận chung nhà n-ớc và pháp luật,
Nxb công an nhân dân, Hà Nội.
39. Đào Trí úc (1995), "Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà n-ớc và pháp luật, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
40. Đào Trí úc (2006), Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà n-ớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Nxb T- pháp, Hà Nội.
41. Viện nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển (2008), Báo cáo nghiên cứu đánh giá quy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status