Một số biện pháp đẩy mạnh Xuất khẩu dứa của Tổng Công ty Rau quả Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ - Pdf 10

a.lời mở đầu
Theo văn kiện đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam thì tổng kim ngạch
xuất khẩu 5 năm (kể từ đại hội VIII) đạt trên 51,6 tỷ, tăng bình quân hàng năm trên
21%, gấp 3 lần mức tăng GDP, cho thấy hoạt động xuất khẩu đóng vài trò quan
trọng trong nền kinh tế nớc nhà. Hoạt động xuất khẩu ngày càng đợc đẩy mạnh nhằm
mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài để làm giàu cho đất nớc. Tất cả các
ngành đang chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sơ sang sản phẩm đã đợc chế biến một
trong những ngành đó là sản xuất và chế biến Rau quả xuất khẩu với kim ngạch xuất
khẩu đạt năm 2002 là 25,8 triệu USD (của riêng Tổng công ty rau quả Việt Nam).
Mặt khác, cùng với sự kiện tháng 7/2002, Việt Nam và Hoa Kỳ đã đợc ký kết
hiệp định thơng mại song phơng thúc đẩy việc trao đổi hàng hoá lu thông tự do giữa 2
nớc. Đây là cơ hội cho các Tổng công ty và doanh nghiệp trong nớc tiếp cận đợc với
thị trờng Hoa Kỳ rộng lớn. Đồng thời cũng là thách thức lớn đối với việc hội nhập
quốc tế của nền kinh tế Việt Nam mà phơng châm là hội nhập chứ không hoà tan.
Việc xâm nhập vào thị trờng khó tính nh thị trờng Hoa Kỳ cần phải đợc xem xét kỹ
càng và có chiến lợc đúng đắn để có thể cạnh tranh với các nớc trên thế giới cũng nh
các doanh nghiệp trong nớc của Mỹ.
Tổng công ty Rau quả Việt Nam cũng nhận định rằng thị trờng Hoa Kỳ là một
thị trờng tiềm năng nhất là đối với sản phẩm dứa. Năm 2000 xuất khẩu dứa của Việt
Nam vào thị trờng Hoa Kỳ là 307 tấn, quý I năm 2002 là 1.380 tấn cho thấy nhu cầu
về dứa của Hoa Kỳ ngày càng tăng. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp một số khó khăn
do các chính sách phi thuế quan của Hoa Kỳ cũng nh do phong cách làm việc của
Tổng công ty cha phù hợp.
Với những vấn đề mang tính bức xúc và cấp thiết trên tôi đã quyết định chọn
đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu dứa của Tổng công ty Rau quả
Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ, nhằm mục đích góp phần sức nhỏ bé của mình
SV: Lê Quốc Thắng1
vào việc hoàn thiện hoạt động xuất khẩu và nâng cao sản lợng dứa xuất khẩu của
Tổng công ty Rau quả Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu.

gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà cả
chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Theo điều 52 NĐ52/1998 của Chính phủ: hoạt động xuất khẩu hàng hoá là
hoạt động bán hàng hoá của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các
hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu
hàng hoá.
Nh vậy, cả hai khái niệm trên đều cho rằng xuất khẩu là một hoạt động kinh
doanh nhng phạm vi kinh doanh vợt khỏi biên giới quốc gia hay là hoạt động buôn
SV: Lê Quốc Thắng3
bán với nớc ngoài. Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể đem lại những thuận lợi to
lớn cho nền sản xuất trong nớc.
1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và xu hớng hội nhập diễn ra trên
toàn cầu mà các hình thức kinh doanh XNK ngày càng đợc bổ sung, phát triển. Theo
quy định của Nhà nớc ta thì lĩnh vực kinh doanh XNK bao gồm những lĩnh vực sau:
- Một là xuất khẩu hàng hoá (kể cả thiết bị toàn bộ và dịch vụ) với nớc ngoài
và khu chế xuất, thông qua thơng mại, hợp tác kinh tế khoa học kỹ thuật, đầu t
(theo luật đầu t) và viện trợ.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao gồm cả việc xuất bán hàng hoá
cho khu chế xuất đặt trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hai là tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh. Trong đó, tạm nhập tái
xuất đợc hiểu là việc mua hàng của một nớc để bán cho nớc khác trên thế giới theo cơ
sở hợp đồng mua bán ngoại thơng làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam rồi
làm thủ tục xuất khẩu thông qua gia công, chế biến. Còn chuyển khẩu là việc mua
hàng của nớc này bán cho nớc khác nhng không làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào
Việt Nam và xuất khẩu hàng hoá khỏi Việt Nam.
Ba là, các hoạt động gia công chế biến hàng hoá và bán thành phẩm cho ngời
nớc ngoài. Theo luật Thơng mại Việt Nam 1997 thì đây là hành vi mà thơng nhân
Việt Nam (gọi là bên nhận gia công) thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu cầu
và nguyên vật liệu còn bên đặt gia công (là thơng nhân có trụ sở chính ở nớc ngoài)

tệ hàng xuất khẩu biểu thị lợng nội tệ chi để thu về một đơn vị ngoại tệ, nếu tỷ suất
ngoại tệ thấp hơn tỷ giá hối đoái thì doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả).
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, cần xác định nhu cầu thật của khách
hàng, kể cả nhu cầu dự trữ, xu hớng biến động nhu cầu từng thời điểm của các vùng,
các khu vực có nhu cầu lớn và đặc biệt của nhu cầu cho từng khu vực, từng lĩnh vực
SV: Lê Quốc Thắng5
tiêu dùng. Đồng thời, phải nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm việc
xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn
mua bán, các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là điều kiện chính trị, luật pháp, tập quán,
chính sách thơng mại, điều kiện về tiền tệ và tín dụng của từng quốc gia, từng khu
vực để có thể hoà nhập thị trờng nhanh và có hiệu quả.
Sau khi nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trờng truyền
thống hoặc thị trờng mới. Đối với thị trờng truyền thống, điều thuận lợi đối với doanh
nghiệp là đã quen nhng muốn duy trì thì doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến chất
lợng, mẫu mã để nâng cao uy tín và tìm cách đa hàng hoá mới xâm nhập thị trờng
mới.
Trong kinh doanh XNK, các đối tác kinh doanh có thể là một hay nhiều khách
hàng và các đối tác này có ảnh hởn trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình lựa chọn đối tác, không nên căn cứ vài lời quảng cáo, khuyếch
trơng, tự giới thiêu mà cần phải tìm hiểu, lựa chọn đối tác kinh doanh có các điều
kiện sau:
- Có lý lịch, địa chỉ rõ ràng, có uy tín trong kinh doanh.
- Có thực lực về tài chính.
- Có thiện chí trong quan hệ mua bán, không có biểu hiện hành vi lừa đảo.
- Đối tác làm ăn phát triển ổn định.
- Ngoài ra còn căn cứ vào tình hình kinh tế, chính trị của đất nớc.
Lựa chọn đối tác giao dịch để xuất khẩu tốt nhất nên chọn những ngời nhập
khẩu trực tiếp, hạn chế các trung gian (các trung gian chỉ thích hợp trong trờng hợp
doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trờng mới).

tỷ suất doanh lợi, thời điểm hoà vốn, thời gian hoà vốn,
Nghiên cứu về nguồn hàng xuất khẩu
SV: Lê Quốc Thắng7
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng, các đơn vị xuất khẩu phải nghiên
cứu nguồn hàng, qua đó ta có thể nắm bắt đợc khả năng cung cấp hàng của các nhà
cung cấp để khai thác và huy động cho xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng nhằm xác định mặt hàng dự kiến kinh doanh xuất
khẩu có phù hợp và đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng nớc ngoài hay không? Có
thuộc hạn ngạch xuất khẩu hay không? Có đợc nớc ngoài khuyến khích xuất khẩu
không?
Có hai phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng:
- Lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: theo phơng pháp này, ngời ta nghiên
cứu tình hình khả năng sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng và thờng làm phiếu
theo dõi đối với từng mặt hàng. Dùng phơng pháp này, ta có thể biết đợc tình hình
chung về khả năng sản xuất và nhu cầu xuất khẩu của từng mặt hàng.
- Lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: theo phơng pháp này ngời ta theo
dõi năng lực sản xuất vầ khả năng đáp ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất qua các
chỉ tiêu: số lợng, chất lợng hàng cung cấp, giá thành.
Sau khi nghiên cứu nguồn hàng, các doanh nghiệp tổ chức quá trình thu mua
hàng hoá, có thể mua trực tiếp hoặc uỷ thác qua hệ thống đại lý.
Nghiên cứu về giao dịch và ký kết hợp đồng kinh tế
Nghiên cứu về giao dịch:
Để tiến tới ký hợp đồng mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu
thờng phải qua quá trình giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện giao dịch.
Trong buôn bán quốc tế, giao dịch đợc tiến hành qua những bớc sau: hỏi giá, phát
giá, (chào hàng), đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận. Trong đó, chào hàng và đặt hàng đợc
quan tâm hơn vì đó là cơ sở để dẫn đến hợp đồng
Điều quan trọng trong công tác giao dịch là cần phải tạo ra đợc mối quan hệ
tốt giữa ngời xuất khẩu với khách hàng. Mặc dù công việc làm ăn chịu ảnh hởng của
hàng loạt những quy định, nhng co đơc mối quan hệ và liên lạc mật thiết với bạn hàng

SV: Lê Quốc Thắng9
Bớc 8: Làm thủ tục thanh toán
Bớc9: Giải quyết khiếu nại nếu có
Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu:
Thanh toán là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Thanh toán là một bớc đảm bảo cho ngời xuất khẩu thu đợc tiền về và ngời nhập khẩu
nhân đợc hàng hoá. Có thể hiểu thanh toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế là
việc chi trả những khoản tiền tệ có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế
Trong quá trình thanh toán phải xem xét những vấn đề sau:
- Tỷ giá hối đoái
- Dòng tiền thanh toán
- Phơng thức thanh toán
- Địa điểm thanh toán
- Thời hạn thanh toán
Nghiên cứu phơng pháp tổ chức và quản lý xuất khẩu:
Các nớc trên thế giới đều coi trọng việc xuất khẩu. Các chính phủ đã có nhiều
biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu. Xuất khẩu là một công việc phức tạp gặp nhiều
khó khăn trong các lĩnh vực tài chính, giấy phép, kiểm soát ngoại tệ và chính sách
của chính phủ. Ngời làm công tác xuất khẩu phải thông thạo về các thủ tục giấy tờ,
nghiệp vụ, chính sách của các chính phủ, các hợp đồng mua bán, tập quán quốc tế,
chính sách hải quan
Tuy nhiên không phải lúc nào nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu. Nhà nớc
quản lý xuất khẩu thông qua các công cụ chính sách: Giấy phép xuất khẩu, thủ tục
hải quan, hạn ngạch xuất khẩu, quản lý ngoại tệ. Vì vậy, khi tham gia xuất khẩu, ngời
xuất khẩu phải tìm hiểu kỹ các vấn đề nh: thị trờng xuất khẩu, tín dụng, các biện
pháp quản lý xuất khẩu của nhà nớc
1.Vai trò của xuất khẩu
SV: Lê Quốc Thắng10
Vai trò quan trọng của xuất khẩu trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân thể

tới nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
Đối với việc phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hớng
CNH-HĐH.
Để có thể xuất khẩu, điều đầu tiên là phải lựa chọn mặt hàng, tổ chức lại sản
xuất, áp dụng công nghệ thích hợp, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm, đa nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao.
Kể từ sau năm 1985, nớc ta thực hiện chính sách mở cửa theo tinh thần nghị
quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7, quy mô xuất khẩu tăng trung bình
20%/năm. chính điều này đã làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế trong nớc ngày càng
cao. Trong 5 năm 1991-1995, đạt tốc độ tăng trởng GDP bình quân 8,2%/năm. Nhờ
có việc mở rộng xuất khẩu mà nhiều ngành nghề truyền thống đợc phục hồi và phát
triển lên một bớc cao hơn, một số ngành và sản phẩm mới hình thành và mở rộng quy
mô, ví dụ nh ngành dệt may, gốm sứ, lắp ráp điện tử, môi trờng thuỷ sản phát triển
cây công nghiệp nh: cao su, chè, cà phê,
Cùng với việc thay thế nhập khẩu, ở Việt Nam đã thúc đẩy việc mở rộng các
mặt hàng mới, áp dụng công nghệ mới, đa tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng phù hợp với yêu cầu của thị trờng thế giới, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc.
Đối với vấn đề giải quyết việc làm, mở rộng phân công lao động
Hoạt động XNK đã góp phần quan trọng vào việc tạo nên việc làm, chẳng hạn
nh phát triển sản phẩm có hàm lợng lao động cao nh dệt may, thủ công mỹ nghệ,
hàng nông sản,
Việc xây dựng các khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung cũng thu hút
nhiều lao động cho việc sản xuất ra hàng hoá để xuất khẩu cũng nh hàng hoá thay thế
SV: Lê Quốc Thắng12
nhập khẩu. Điều này đã tạo nên những việc làm mới, những nghề mới giúp tăng thêm
thu nhập, nâng cao tay nghề và bổ túc thêm trình độ chuyên môn cho ngời lao động,
đồng thời tạo ra khả năng cho nền kinh tế nớc ta tham gia mạnh mẽ vào phân công
lao động quốc tế.
Đối với nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế
Trong điều kiện cơ chế kế hoạch tập trung, mức tích luỹ thấp, giao lu với nớc

khẩu và nhập khẩu: xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu, đồng thời mở rộng nhập khẩu
để tăng cờng xuất khẩu. Trong trờng hợp thứ nhất, xuất khẩu đóng vai trò chủ động
có ý nghĩa là đã xuất khẩu đợc nhiều thì việc mở rộng nhập khẩu sẽ dễ dàng. Tuy
nhiên, nhìn về lâu dài, khả năng mở rộng xuất khẩu sẽ bị hạn chế nếu việc nhập khẩu
tách rời với việc xuất khẩu, cụ thể là nếu nhập khẩu chỉ phục vụ tiêu dùng mà không
phục vụ sản xuất. Trong trờng hợp 2, nhập khẩu đóng vai trò chủ động nhng nhìn
tổng thể nền kinh tế, việc nhập khẩu đơn thuần cho tiêu dùng của dân c sẽ dẫn đến
khó khăn cho giai đoạn tiếp theo. Bởi vậy, cơ cấu nhập khẩu luôn phải đợc xem xét:
liệu nó có đáp ứng cho yêu cầu xuất khẩu tiếp theo hay không.
Trong giai đoạn hiện nay, ở Việt Nam, quy mô nhập khẩu thờng lớn hơn quy
mô xuất khẩu. Nhng cho rằng cần phải giảm nhập khẩu để thăng bằng giữa xuất và
nhập thì không đúng vì điều đó ảnh hởng tới sự phát triển nói chung.
Giải pháp để thăng bằng tích cực giữa xuất khẩu và nhập khẩu là phải lựa chọn
một cơ cấu nhập khẩu sao cho phục vụ tốt nhất cho sự phát triển nền kinh tế trong n-
ớc, qua đó mới tăng nhanh quy mô xuất khẩu. Nh vậy, quan hệ giữa xuất khẩu và
nhập khẩu phải xem xét gắn với trình độ phát triển của từng nền kinh tế trọng từng
giai đoạn.
SV: Lê Quốc Thắng14
II.Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu dứa vào thị trờng
Hoa Kỳ
1.Tổng quan về thị trờng Hoa Kỳ đối với sản phẩm dứa
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một liên bang, gọi tắt là Mỹ, gồm 50 bang trong
đó có 2 bang tách rời là Alaska (ở cực Tây Bắc lục địa Mỹ) và đảo Hawai (ở giữa
Thái Bình Dơng). Phía Bắc giáp Canada, phía Nam giáp Mehico, phía Đông giáp Đại
Tây Dơng và phía Tây giáp Thái Bình Dơng. Vị trí địa lý tạo cho Mỹ những điều kiện
thuận lợi trong thông thơng với các nớc cùng châu lục nhng ngợc lại có nhiều khó
khăn và rủi ro với các nớc thuộc Châu Âu, á, Phi. Mặc dù vậy thì hầu hết các mặt
hàng dứa trên thế giới từ khắp năm châu đã có mặt trên thị trờng Mỹ từ hàng nhiều
năm đã chứng minh sức hút của thị trờng Mỹ đối với mặt hàng dứa.
Nằm trong xu hớng chung của các nớc công nghiệp phát triển, dân số nớc Mỹ

Ngời Mỹ coi dứa là loại trái cây đặc sản và rất a thích sử dụng dứa trong
vòng 10 năm qua. Kể từ 1990 đến nay, mức tiêu dùng trung bình hàng năm của ngời
Mỹđạt 1.568.430 tấn (quy ra mức dứa tơi). Mức tiêu dùng dứa trung bình hàng năm
của ngời dân Mỹ đạt trị giá cao nhất là 1.768.607 tấn và mức tiêu dùng thấp nhất
trong vòng 10 năm qua là 1.493.62000 tấn (năm 1995). Điều này cho thấy sản phẩm
dứa ngày càng đáp ứng đợc những tiêu chuẩn mà ngời dân mỹ đặt ra. Mặc dù đây là
một thị trờng đầy những quy định khắt khe về an toàn thực phẩm.
Mỹ là một đất nớc phát triển có nền kinh tế phát triển mạnh cho nên lối sống
của ngời Mỹ luôn theo một guồng máy nhất định đó là lối sống công nghiệp. Đó là
một lối sống nhanh, tận dụng thời gian một cách tối đa. Do đó trong các dạng sản
phẩm tơi, đóng hộp và nớc dứa, thì nớc dứa là đợc a chuộng nhất và có mức tiêu dùng
cao nhất, tiếo theo là dứa đóng hộp. Tuy nhiên xu hớng tiêu dùng dứa tơi đang gia
SV: Lê Quốc Thắng16
tăng. Xu hớng tiêu dùng dứa đóng hộp và dứa nớc bình quân đầu ngời giảm xuống
trong vòng 10 năm qua.
Mức tiêu dùng dứa tơi bình quân đầu ngời đặc biệt gia tăng từ 1997. Năm 1997
trung bình mỗi ngời dân Mỹ tiêu dùng 1,08 kg dứa/năm tăng lên từ 0,88kg các năm
1995-1996 và tăng lên từ 0,90-0,93kg trong các năm từ 1990 đến 1994. Năm 1998 và
năm 1999 mức tiêu dùng dứa tơi bình quân tăng lên 1,27kg/ngời/năm.
Mặc dù vào những năm 90 mức tiêu dùng dứa đóng hộp khá cao và tơng đối ổn
định, nhng do sự thay đổi/ về sở thích tiêu dùng nên kể từ năm 1995 xu hớng tiêu
dùng giảm xuống. Trong 5 năm 1990 đến 1994, mức tiêu dùng dứa đóng hộp quy ra
dứa tơi của ngời Mỹ bình quân đạt 2,51kg/ngời/năm. Kể từ năm 1995 đến 1997 mức
tiêu dùng giảm xuống còn 2,16kg/năm.
Tiêu dùng nớc dứa bình quân đầu ngời của ngời dân Mỹ có xu hớng giảm
trong những năm gần đây. Năm 1991 mức tiêu dùng nớc dứa quy ra dứa tơi đạt giá trị
lớn nhất 3,42kg/ngời/năm. Xu hớng tiêu dùng giảm xuống thấp nhất ở năm 1998, còn
1,99kg/ngời/năm.
Điều này cho thấy ngời Mỹ thay đổi sở thích tiêu dùng liên tục do đó chúng ta
cần phải theo dõi chặt chẽ để có những biện pháp thích nghi một cách tốt hơn. Ngời

mại, các luật thơng mại.
Luật điều chỉnh nông nghiệp 1933 cho phép Tổng thống Mỹ áp dụng phí và
hạn ngạch với hàng nông sản nhập khẩu gây tổn hại tới chơng trình nông sản trong n-
ớc. Tuy nhiên, mức phí không quá 50% trị giá sản phẩm, hạn ngạch cũng không quá
50% số lợng đã nhập khẩu trong giai đoạn bị ảnh hởng. Hiện nay Mỹ đã có chính
sách quy định về mức thuế và hạn chế về hạn ngạch rất thuận lợi cho hàng hoá Việt
Nam xuất sang Mỹ. Đặc biệt là mặt hàng dứa không có trong danh sách bị cấm nhập
khẩu của Mỹ nêu ra cho tất cả hàng nông sản.
SV: Lê Quốc Thắng18
Luật thơng mại 1963 quy định có thể hạn chế nhập khẩu vì cán cân thanh toán
hoặc bảo vệ an ninh quốc gia bằng phụ thu không quá 15% trị giá hàng hoá và áp
dụng quota.
Luật về các hoạt động thơng mại 1979 quy định các tiêu chuẩn thủ tục xin cấp
giấy chứng nhận chất lợng hàng nhập khẩu. Với những nớc cha có hiệp đinh thơng
mại, hàng hoá nhập bị kiểm tra, thử nghiệm trong những điều kiện chặt chẽ hơn. Đặc
biệt vào những tháng đầu năm 2003 tổ chức FDA của Mỹ quy định các mặt hàng khi
xuất sang Mỹ cần phải khai rõ nguồn hàng, xuất xứ, chủng loại, chất lợng, tr ớc với
tổ chức này thì mời có quyền nhập.
Luật thuế và hải quan ảnh hởng trực tiếp đến kim ngạch buôn bán giữa Mỹ và
các nớc. Trong bảng thuế nhập khẩu của Mỹ có quy định mức thuế riêng cho ba cột:
các nớc hởng chế độ u đãi thuế quan phổ cập GSP, các nớc hởng chế độ đãi ngộ tối
huệ quốc MFN và các nớc còn lại. Mức thuế theo thứ tự các cột tăng dần, đặc biệt tại
cột 3, mức thuế có thể gấp hàng chục lần các nớc đợc hởng u đãi. Ví dụ thuế đánh
vào sản phẩm dứa đợc hởng GSP là 0%, đợc hởng MFN là 6% và mức thuế cho các n-
ớc còn lại là 35%.
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập GSP là hệ thống về thuế mà Mỹ dành cho
các nớc đang phát triển, là chế độ u đãi đơn phơng không đòi hỏi điều kiện có đi có
lại. Còn u đãi tối huệ quốc MFN là chế độ u đãi với điều kiện có đi có lại giữa các n-
ớc thành viên của hiệp định GATT. Theo tinh thần đó, hai nớc sẽ dành cho nhau
những u đãi về thuế quan và phi thuế quan không thấp hơn những u đãi mà mình

Indonesa 65.707 66.388 55.367 11.675
Trung Quốc 13.564 7.755 8.121 3.048
Malaisia 6.836 4.334 4.535 912
Việt Nam 5.303 907 1.388 303
SV: Lê Quốc Thắng20
Các nớc khác 9.663 16.521 12.996 2.116
Nguồn: thông tin nội bộ 2/2002.
Sau hai năm liên tục giám sát, nhu cầu của Mỹ về dứa hiện đang có xu hớng
tăng lên. Mặc dù cũng là một nớc xuất khẩu dứa nhng so với một số nớc khác thì kim
ngạch của Việt Nam còn thấp.
Nhng qua những thống kê trên cho thấy nguồn cung cấp dứa cho thị trờng Mỹ
rất lớn và đó là một điều bất lợi cho Việt Nam. Nguồn cung cấp dồi dào này của các
nớc xuất khẩu dứa cho thị trờng Mỹ cũng phản ánh đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng
Mỹ đối với sản phẩm này rất cao. Với nguồn cung cấp này thì các doanh nghiệp Mỹ
cũng phải chịu những cạnh tranh rất lớn để tồn tại và phát triển ngay trên chính sản
phẩm của mình, yêu cầu các chính phủ Mỹ cần phải có những hỗ trợ thích đáng cho
nền nông nghiệp của mình.
SV: Lê Quốc Thắng21
2.Cơ hội và thách thức xuất khẩu dứa vào thị trờng Hoa Kỳ
2.1. Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu dứa vào thị trờng Hoa Kỳ
Hiện nay, với dân số khoảng gần 280 triệu ngời, tổng sản phẩm quốc nội lên
tới trên 9000 tỷ USD/năm, trong đó 80% đợc dành cho tiêu dùng, Mỹ là nớc có nền
kinh tế mạnh nhất, là thị trờng có sức mua lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, hàng hoá Việt
Nam vẫn cha có đợc vị thế xứng đáng trên thị trờng này. ngay sau khi Mỹ bãi bỏ lệnh
cấm vận và bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang Mỹ đã gia tăng một cách nhanh chóng. Đặc biệt là hàng nông sản, hoa quả.
Riêng đối với mặt hàng hoa quả kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2002 tăng gấp 3
lần năm 2001 (số liệu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam). Cụ thể 2000 là
1.906.000 USD, năm 2001 đạt 532.500 USD, năm 2002 đạt 1.340.000 USD. Việc ký
kết hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đem lại cho chúng ta những cơ hội to lớn để

Trung Mỹ, Nam Mỹ và Đông Âu. Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ còn có thể dẫn đến
khả năng gian lận thơng mại làm tổn hại đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam. Việc một số doanh nghiệp Trung Quốc xuất khẩu hàng giày dép mạo danh là
hàng Việt Nam vào EU năm 1998 là một minh chứng cho khả năng này. Hiện nay
Việt Nam vẫn đang xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là mặt hàng sơ chế cấp thấp, giá trị
không cao. Trình độ công nghệ không cao nên chất lợng hàng hoá còn thấp và không
đồng đều. Các mặt hàng lại không đa dạng về kiểu cách, mẫu mã cũng nh về chủng
loại. Trong khi đó, Mỹ lại là thị trờng đòi hỏi rất khắt khe về chất lợng hàng hoá và
dịch vụ mà ví dụ cụ thể là vào đầu năm 2003 thì phía Mỹ yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn
FDA là các quy định về làm thủ tục xuất hàng, chất lợng, nguồn gốc, và yêu cầu
vào 12/12/2002 phải hoàn thành bản đăng ký tiêu chuẩn này của Mỹ thì mới đợc
xuất hàng sang Mỹ. Đòi hỏi này yêu cầu cho riêng hàng nông sản nhng cũng cho
thấy tính chặt chẽ của thị trờng Mỹ đối với hàng hoá nói chung.
SV: Lê Quốc Thắng23
Thách thức thứ 2 là về hệ thống luật pháp của Mỹ. Là một nớc có hệ thống
pháp luật phức tạp nhng chặt chẽ và khắt khe thuộc loại hàng đầu thế giới. Do tính
nghiêm ngặt của luật pháp Mỹ nên doanh nghiệp Việt Nam quen kiểu làm ăn chụp
giật, luồn lách sẽ dễ mắc sai lầm và phải trả giá khá đắt khi kinh doanh với Mỹ. Để
kinh doanh thành công trên đất Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiều
các công cụ, chính sách thơng mại cuẩ Mỹ, nắm vững các đạo luật về bảo vệ môi tr-
ờng, luật chống độc quyền, luật chống phá giá, luật thuế bù giá, luật về trách nhiệm
sản phẩm, luật về nhãn hiệu hàng hoá và phát minh sáng chế, Tuy đ ợc hởng u đãi
tối huệ quốc MFN nhng việc thâm nhập vào thị trờng Mỹ cong vớng phải vô số các
trở ngại phi thuế quan khác. Ví dụ về vụ cá basa của chúng ta là một việc điển hình
trong việc áp đặt giá cả cũng nh tính chất của sản phẩm trên thị trờng Mỹ. Hay là việc
tăng thuế thép lên 30-40% cho thấy sự bảo hộ của chính phủ Mỹ đối với doanh
nghiệp trong nớc rất cao.
Nguyên nhân của các tình trạng nói trên là do doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu
có quy mô nhỏ và vừa, khả năng về vốn, công nghệ, quản lý và kinh nghiệm kinh
doanh quốc tế còn rất thấp. Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng cha năng động, sáng

Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng công ty Rau quả Việt Nam có
thể chia làm 3 thời kỳ.
-Thời kỳ 1988 đến 1990.
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp .Sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Rau quả Việt Nam trong thời gian này nằm trong quỹ đạo của chơng trình
hợp tác Việt -Xô (1986-1990) mà Tổng công ty đợc Chính phủ giao cho làm đầu mối.
Với việc hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, mà vật t chủ yếu phục
vụ cho sản xuất nông- công nghiệp và thị trờng đều do Liên Xô cung cấp, còn Việt
SV: Lê Quốc Thắng25

Trích đoạn Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Rau quả Việt Nam a.Chức năng Về công nghiệp. Thực trạng xuất khẩu Dứa của Tổng công ty rau quả Việt Nam vào thị trờng Hoa kì. Những thành tựu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status