Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch Terrazzo Secoin của nhà máy vật liệu xây dựng Seterra - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Với mục tiêu tới năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý và có một quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Các Công ty trách nhiệm hữu hạn ngày càng đóng vai trò to lớn
trong nền kinh tế và giải quyết các nhu cầu việc làm và nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của nhân dân
Trước đây, đất nước trong quá trình kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp, công ty trách nhiệm hữu hạn chưa xuất hiện. Mọi hoạt động trong
nền kinh tế đều theo chỉ đạo của nhà nước. Khi bước sang nền kinh tế thị
trường, đất nước ta mở của giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới, đây
là cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp.công ty TNHH cũng ra đời từ
đó và cũng như các doanh nghiệp khác, câu hỏi Làm gì ? Như thế nào ? Cho ai
? là bài toán mà mỗi doanh nghiệp phải giải quyết. Để tồn tại các doanh
nghiệp luôn phải cố gắng tạo cho mình một vị thế, một chỗ đứng trên thị
trường cũng như mở rộng thị phần và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Vấn đề ”Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm” luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp
phải suy nghĩ và cố gắng để giải quyết vấn đề này.
Nhà máy vật liệu xây dựng Seterra – Secoin là chi nhánh của công ty
trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Thương mại và Đầu tư Secoin tại Hà tây. Nhà
máy có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về số lượng và chất lượng
các sản phẩm về gạch Block, gạch Terrazzo và ngói mầu mang thương hiệu
Secoin. Nhưng do những sản phẩm của công ty đặc biệt là gạch Terrazzo
Secoin còn rất mới trên thị trường tiêu thụ nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của nhà máy VLXD Seterra – Secoin gặp rất nhiều khó khăn.
Để đứng vững trên thị trường và mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi
nhà máy cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có rất nhiều khái niêm về tiêu thụ sản phẩm dược nêu ra:
- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động bán hàng tới tay người tiêu dùng.
- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động tổ chức mạng lưới bán hàng
- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động xúc tiến bán hàng
- ....
Nhìn chung tiêu thụ sản phẩm bao gồm các hoạt động thương mại đầu
ra của doanh nghiệp
1.2 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa rộng
”Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực
hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu
thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp ” (tr 85-86, Marketing căn bản,
Trần Minh Đạo, NXB giáo dục 2002 ).
Như vậy, Tiêu thụ sản phẩm không chỉ là một hoạt đọng dơn thuầ như
tổ chúc mang lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, ... Mà đó là tổng thể các hoạt
động từ hoạt động tạo nguồn chuẩn bị hàng hoá, tổ chức mạng lưới bán hàng,
xúc tiến bán hàng, dịch vụ trong và sau khi bán hàng...
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại
thì việc xác định thị trường sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng, sự tồn tại
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc hàng hoá của doanh nghiệp có bán dược
không hay nói các khác là phụ thuộc vào công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp
nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá bởi nhiều nhân
tố, trong đó tốc độ quay vòng của vốn phụ thuộc vào tốc độ tiêu thụ của sản
phẩm vì vậy nếu tiêu thụ sản phẩm tốt thì làm cho vòng quay vốn giảm

thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm không những thực hiện giá trị sản
phẩm mà còn tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố
vững chắc và phát triển thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Tiêu
thụ sản phẩm cũng là nhân tố tạo ra sự cân bằng trên thị trường trong nước,
hạn chế hàng hoá nhập khẩu và nâng cao uy tín đối với các hàng hoá nội địa.
3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
”Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản
xuất - thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực
tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp” (tr 87-88,
Thương mại doanh nghiệp, Đặng Đình Đào, NXB Thống kê năm 2002)
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm cung ứng ra thị trường nhằm thực
hiện các mục tiêu hiệu quả mà doanh nghiệp đã định trước, đó là:
• Mục tiêu lợi nhuận
Mọi doanh nghiệp khi hạch toán kinh doanh luôn đặt mục tiêu lợi
nhuận là mục đích của hoạt động kinh doanh. Chi tiêu này phản ánh hiệu quả
của hoạt động kinh doanh
Σ Lợi nhuận = Σ Doanh thu - Σ Chi phí
Việc tiêu thụ tốt sẽ thu dược nhiêu lợi nhuận còn ngược lại nếu tiêu thụ
sản phẩm chậm thì lợi nhuận sẽ thấp hoặc có thể hoà vốn hoặc lỗ vốn.Tóm lại
tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiêp
• Mục tiêu vị thế
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đó là biển hiện về số lượng hàng bán mà doanh nghiệp bán ra trên thị
trường so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm mạnh làm tăng vị thế của
doanh nghiêp trên thị trường.
• Mục tiêu an toàn
Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình từ việc sản xuất ra sản
phẩm đến khi doanh nghiệp thu hòi vốn là cả một quá trình liên tục. Quá trình

bán hàng của ngành và nhóm hàng (được tính theo 2 chỉ tiêu là: hiện vật và
giá trị); Mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường so với tổng dung lượng thị
trường; Số lượng người mua, người bán trên thị trường.
Trong quá trình thu thập thông tin các doanh nghiệp cần chú ý tới một
số điểm chủ yếu sau:
- Sản phẩm hàng hóa nào đang được tiêu thụ nhiều nhất ở thị trường
nào? Nguyên nhân chính của việc sản phẩm đó được thị trường đó chấp nhận
là gì?
- Cách thức sản xuất và thời vụ sản xuất?
- Tập quán cuả người tiêu dùng những sản phẩm đó?
- Giai đoạn của chu kì sống của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh
Các loại thông tin:
-Thông tin thứ cấp: là thông tin đã được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng
-Thông tin sơ cấp: là những thông tin do doanh nghiệp có được do tổ
chức tìm kiếm đã được vạch ra nhằm vào mục đích cụ thể nào đó. Thông tin
sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp như sau:
+ Quan sát
+ Điều tra chọn mẫu
+ Đặt câu hỏi
1.1.2 Xử lý các thông tin đã thu thập
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngay từ khi nhận được các thông tin, người nghiên cứu phải tiến hành
phân tích, so sánh, đánh giá thu thập thông tin thị trường từng bước để có thể
nắm bắt được các thông tin
Nội dung của xử lý thông tin là:
- Phân tích thị trường sản phẩm chung bao gồm xác định doàng sản
phẩm mà trên thị trường đang cần.
- Phân tích thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Xác định được thái

- Ước định về mạng lưới tiêu thụ và cách thức phân phối sản phẩm
Có 3 cách để tiếp cận thị trường trọng điểm đó là
Tiếp cận thị trường trọng điểm
1. Đơn giản
(1)M1
(3)
(2)
2. Phức tạp
(1)M1
(3)
(2)M2
3. Chấp nhận được
(1)
(3)
(2)M1+2
(tr 52, Marketing căn bản, Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao động – Xã hội năm 2005)
1.1.3.1 Tiếp cận thị trường trọng điểm đơn giản
Chọn một trong số các đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu đồng
thời xây dựng một chiến lược marketing cho thị trường này
1.1.3.2 Tiếp cận thị trường trọng điểm phức tạp.
Chọn 2 hay nhiều đoạn thị trường là thị trường trong điểm và xây dựng
chiến lược Marketing hỗn hợp cho các thị trường này.
1.1.3.3 Tiếp cận thị trường trọng điểm được chấp nhận
Chọn 2 hay nhiều hơn trong số các đoạn thị trường làm thị trường mục
tiêu. đồng thời ghép các thị trường thành phần đó thành một thị trường tương
đối đồng nhất.
1.2 Danh mục sản phẩm đưa ra thị trường.
Xác định danh mục sản phẩm đưa ra thị trường là hết sức quan trọng.
Cần xem xét toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng

Để xác định đúng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu chu kì sống của sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm gồm bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1 : Giai đoạn xâm nhập thị trường (Tr135 Marketing Thương mại,
Nguyễn Xuân Quân, NXB Lao động – Xã hội năm 2005)
Sản Phẩm được tung ra thị trường, có sự cạnh tranh để giành lấy khách
hàng và thị phần.Những quyết định chiến lược ở giai đoạn này gồm bốn yếu
tố cấu thành cơ bản trong công tác Marketing. Mặc dù cả bốn yếu tố đó đều
có thể điều chỉnh được, nhưng yếu tố giá cả và khuyến mãi thường dược
doanh nghiệp sử dụng phổ biến(vì dễ điều chỉnh). Ở giai đoạn này hy vọng lợi
nhuận cao là không cần thiết. Doanh nghiệp có thể lỗ vốn để có thể đạt mục
tiêu của mình . Do đó, doanh nghiệp nên phối hợp yếu tố giá cả và khuyến
mãi thành 4 phương án chiến lược như sau:
+ Thứ nhất: Chiến lược “thu lượm” chậm đó là : phát sinh từ giá cao và
mức độ khuyến mãi thấp.
+ Thứ hai: Chiến lược “thu lượm” nhanh đó là: phối hợp giá cao và
mức khuyến mãi cao
+ Thứ ba: Chiến lược thâm nhập chậm đó là: kết hợp giá thấp để dễ
thâm nhập thị trường và sử dụng khuyến mãi ở mức độ thấp
+ Thứ tư: Chiến lược thâm nhập nhanh đó là phân phối giá thấp và tăng
cường khuyến mãi nhằm đạt được và giữ một thị phần lớn
- Giai đoạn 2: Giai đoạn tăng trưởng (thị trường phát triển)(Tr135
Marketing Thương mại, Nguyễn Xuân Quân, NXB Lao động – Xã hội năm 2005)
Giai đoạn này lượng hàng bán ra tăng nhanh. Vấn đề quan trọng trong
giai đoạn này là đáp ứng đủ lượng hàng hoá cho khách hàng.
Trong giai đoạn này cần:
+ Cải tiến chất lượng hoặc bổ xung thêm phẩm chất của sản phẩm hoặc
phát triển các mẫu mã sản phẩm mới.
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Chính sách giá bán
Với việc định ra chính sách giá bán linh hoạt và phù hợp với cung cầu
trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của
mình :
- Tối đa hóa lượng tiêu thụ
- Tối đa hóa lợi nhuận.
- Thâm nhập hay mở rộng thị trường...
Do vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp sẽ có tác dụng tốt
đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai. Chính sách
giá tập trung vào các vấn đề sau:
3.1 Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết.
"Giới hạn tối thiểu của giá P ≥ SAVC”. Bất kỳ một doanh nghiệp hạch
toán kinh tế thì giá cả sản phẩm phải đảm bảo sao cho giá đó đủ bù đắp chi
phí sản xuất kinh doanh và có lãi (trừ trường hợp bán phá giá để thu hồi vốn)
Độ linh hoạt giá bán được quy định bằng mức tăng (giảm) tuyệt đối giá
đơn vị sản phẩm (± P) hoặc tỉ lệ tăng (giảm) giá đơn vị sản phẩm (±%P)
nên người bán có thể linh hoạt trong công tác bán hàng đó là cơ sở cho việc
tăng, giảm giá bán sản phẩm doanh nghiệp.
3.2 Các chính sách định giá bán
a. Chính sách định giá “theo thị trường”.
Giá theo thị trường là định giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị
trường của sản phẩm đó. Doanh nghiệp cần tăng cường công tác tiếp thị bởi
vì giá không phải là yếu tố quan trong trong bán hàng.
b. Chính sách định giá “xâm nhập”
Tuỳ vào mục tiêu của doanh nghiệp, tuỳ vào điều kiện thị trường và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp thục hiện một trong
những chính sách định giá thấp sau đây
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Định giá bán thấp hơn giá thống trị trên thị trường nhưng cao hơn giá

LNG
SN
PHM
HO
VN
=
TNG CHI PH C NH
GI BN N V SN PHM CHI PH BIN
I N V SN PHM
(Tr 296-298, Marketing cn bn, Trn Minh o, NXB Giỏo dc nm 2002)
c. nh giỏ theo giỏ tr cm nhn c:
Xem nhn thc ca ngi mua v giỏ tr ch khụng phi chi phớ ca
ngi bỏn l cn c quan trng nh giỏ. t ú doanh nghip a ra giỏ bỏn
sn phm ú
d. nh giỏ theo giỏ tr
Sinh Viờn: Nguyn Vit Thng
GI (P)
(GI HO
VN)
P*
Q* (SN
LNG
HO VN)
}
TNG DOANH THU
LI NHUN MC TIấU
TNG CHI PH
CHI PH C NH
Q
(SN LNG

NGHIỆP
SẢN
XUẤT
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
SP
KÊNH 1
NGƯỜI BÁN LẺ
NGƯỜI BÁN LẺ
NGƯỜI BÁN BUÔN
NGƯỜI BÁN LẺ
ĐẠI LÝ
NGƯỜI BÁN LẺ
NGƯỜI BÁN BUÔN
ĐẠI LÝ
KÊNH 5
KÊNH 4
KÊNH 3
KÊNH 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Kênh II: Quá trình tiêu thụ sản phẩm đi qua một khâu trung gian là
người bán lẻ, khâu trung gian này trực tiếp bán sản phẩm của doanh nghiệp
tới tay người tiêu dùng, là bộ phận có đóng góp quan trọng cho việc tạo điều
kiện thuận lợi cho hành vi mua của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách nhanh nhất và đồng thời quảng bá sản phẩm
c. Kênh III: Quá trình tiêu thụ đi qua 2 khâu trung gian là người bán
buôn và người bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng.
Kênh tiêu thụ này là sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn do đó việc thu hút
khách hàng, số lượng sản phẩm tiêu thụ phải thường được giải quyết bằng các

- Bước 1: Thăm dò
- Bước 2: Lập kế hoạch
- Bước 3: Trình bày
- Bước 4: Tiến hành
Trong cả 4 bước bán hàng ta thấy rõ lực lượng bán hàng đóng vai trò
hết sức quan trọng. Ta có thể chia lực lượng bán hàng ra thành các loại sau:
+ Người giao hàng: Là những nhân viên chuyên đi giao sản phẩm cho
khách hàng.
+ Người tiếp nhận đơn đặt hàng: là nhân viên chuyên tiếp nhận đơn
hàng
+ Kỹ thuật viên: Là những nhân viên bán hàng chuyên tư vấn cho
khách hàng về phương diện kỹ thuật của sản phẩm doanh nghiệp đang sản
xuất kinh doanh
+ Người gợi tạo nhu cầu: là những nhân viên bán hàng chuyên gợi tạo
cho khách hàng nhu cầu sử dụng sản phẩm cũng như cố vấn cho khách hàng
về cách thức sử dụng sản phẩm.
Vì vậy để xây dựng lực lượng bán hàng của doanh nghiệp để đáp ứng
các nhu cầu của doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm cần phải lựa chọn các
nhân viên bán hàng ngoài khả năng hiểu biết về sản phẩm, trình độ bán hàng
còn phải là một người nhẫn nại, có lòng yêu nghề và có phong cách bán hàng
là khách hàng thoải mái.
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Các biện pháp yểm trợ và xúc tiến bán hàng .
6.1 Quảng cáo
“ - Quảng cáo là biện pháp truyền bá thông tin của các doanh nghiệp
- Quảng cáo là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu truyền bá thông tin đến người nhận tin.
...
- Nội dung của quảng cáo là thông tin về hàng hoá, dịch vụ, doanh

hóa thông dụng, có hiệu quả cao. Khi khách hàng lựa chọn sản phẩm tiêu
dùng thì tâm lý luân nhìn bao bì và nhãn mác sản phẩm. Nó vừa góp phần
nâng cao chất lượng vừa bảo đảm giá trị sử dụng của sản phẩm. Hơn nữa,
việc tạo ra một bao bì và nhãn hiệu sản phẩm đã là một hình thức để nhằm tạo
ra sự khác biệt đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- Quảng cáo bằng bưu điện: Hiện nay phương tiện quảng cáo này ít
được sử dụng do quảng cáo chỉ tập trung vào một số lượng khách hàng cụ thể.
Có thể gửi catalogue, tờ rơi quảng cáo, ...
- Quảng cáo qua điện thoại: Nhân viên trực tiếp gọi điện tới khách
hàng và thuyết phục khách hàng bằng cách quảng cáo với khách hàng về sản
phẩm. Hàng hoá quảng cáo ở đây thông thường là hàng hoá có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài.
- Quảng cáo bằng website: Phương tiện này đang được các doanh
nghiệp áp dụng và có hiệu quả trong thời đại công nghệ thông tin. Doanh
nghiệp chỉ mất một khoản chi phí nhỏ để có thể quảng cáo sản phẩm, điều tra
khách hàng và bán hàng trực tiếp nhờ phương tiện này
6.2 Những hình thức quảng cáo bên trong mạng lưới thương mại
- Biển đề tên cơ sở sản xuất kinh doanh: đó là tên, địa chỉ và các thông
tin khác mà doanh nghiệp muôn quảng cáo cho những người qua đường và
những khách hàng liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp
- Tủ kính quảng cáo: là phương tiện quản cáo phổ biến trong hệ thống
cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp, sản phẩm mà kích
thước, màu sắc của tủ kính khác nhau và có đặc trưng riêng.
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quảng cáo thông qua người bán hàng. Người bán hàng thông báo trực
tiếp tới khách hàng bằng miệng và bằng chữ về hàng hóa, các đặc tính, ưu
điểm hàng hoá và phương thức thanh toán... Với một người bán hàng cần
phải có kiến thức về hàng hóa, biết cách chào hàng hợp lý, và những kiến
thức về thị trường hàng hóa nói chung.

hoạch tính theo giá bán kế hoạch cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Công thức tính doanh thu:
Doanh thu : (TR) =

=
n
i 1
P
i
Q
i
- So sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch sản xuất sản phẩm hàng hóa và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự trữ của
từng loại sản phẩm.

(Tr 193-194, Phân tích hoạt động kinh doanh, Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2004)
Dựa vào công thức trên ta có thể chia ra thành một số trường hợp sau:
- TH1: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp tăng trong khi
khối lượng sản phẩm sản xuất tăng, sản phẩm dự trữ đầu kỳ giảm.
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng
Qi
i

: SẢN L ƯỢNG TIÊU THỤ
Pi : GIÁ BÁN ĐƠN VỊ SP
=
)
TỶ LỆ HOÀN
THÀNH KẾ HOẠCH
CHUNG

+
_

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TH2: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp tăng trong khi
khối lượng sản phẩm dự trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản phẩm sản xuất giảm
và khối lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ tăng.
+ TH3: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp tăng, trong khi
khối lượng sản phẩm sản xuất giảm, dự trữ đầu kỳ tăng, dự trữ cuối kỳ giảm
với tốc độ lớn hơn.
+ TH4: Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giảm trong khi
khối lượng sản phẩm sản xuất tăng, dự trữ đầu kỳ giảm và dự trữ cuối kỳ
tăng.
Phân tích thời hạn tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, thời hạn tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất
lớn đến bản thân doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với
doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm kịp thời giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, thu hồi vốn nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tiền
đề nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường.
Các phư ơng pháp phân tích đó là:
+So sánh thời gian giao hàng thực tế với thời gian giao hàng ghi theo
hợp đồng kinh tế đã ký.
+So sánh số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa giao cho khách hàng
giữa thực tế với hợp đồng kinh tế đã ký kết theo từng đợt giao hàng.
* Phân tích doanh thu và lợi nhuận.
Phân tích doanh thu và lợi nhuận để biết được kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định
Công thức tính: Doanh thu (TR) =

=

TỔNG CHI
PHÍ
x 100
TỈ SUẤT
LỢI NHUẬN
THEO
DOANH
THU
=
LỢI NHUẬN
TỔNG
DOANH
THU
x 100
TỈ SUẤT LỢI
NHUẬN
TRÊN VỐN
=
LỢI NHUẬN
TỔNG SỐ VỐN
SẢN XUẤT
x
100 ”
(Tr 237-238, phân tích hoạt động kinh doanh, Phạm Thị gái, NXB Thống kê, năm 2004)
Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp
1.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa
Sinh Viên: Nguyễn Viết Thắng

Trích đoạn Cỏc nhõn tố bờn trong doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản lý Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà mỏy Những thành tựu và hạn chế trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm của nhà mỏy PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIấU THỤ SẢN PHẨM CỦA
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status