Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội – Thực trạng và giải pháp - Pdf 10

Lời nói đầu.
I . Lí do chọn đề tài.
Trong lĩnh vực kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện bắt buộc đối
với mọi doanh nghiệp. Nghiên cứu và đề ra chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cờng khả
năng liên kết trong kinh doanh, giảm đợc sự cạnh tranh và làm cho quá trình
lu thông hàng hóa đợc nhanh chóng. Chiến lợc tiêu thụ sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiếp cận thị trờng, tiêu thụ đợc sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trờng nh hiện nay, đối với doanh
nghiệp Nhà nớc đã quen với chế độ hạch toán kinh tế tập trung thì việc xây
dựng một chiến lợc tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết. Hiệu quả của
hoạt động tiêu thụ sản phẩm là thớc đo để đánh giá trình độ quản lý và sử
dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp và cũng là thớc đo để đánh giá hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những cải tiến đổi mới về nội dung nh phơng pháp quản lý, phơng
pháp kinh doanh, các cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện
kinh tế thị trờng và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý
nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh cũng có nghĩa
là làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Vấn đề xem xét và tính toán hiệu quả tiêu thụ sản phẩm không những
cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị
phân tích, tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và
giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp .
Vì thế chúng ta có thể khẳng định rằng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất, là điều kiện mang tính quyết định sự
sống còn của tất cả các doanh nghiệp đang vận hành trong nền kinh tế nớc ta
nói chung và của Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội nói riêng .
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc mới
bắt đầu chuyển đổi hình thức kinh doanh từ năm 1994 nên bớc đầu chuyển
đổi còn gặp rất nhiều khó khăn và tồn tại do cơ chế cũ để lại. Với những nỗ

quá trình tiêu thụ sản phẩm nớc sạch của Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
trong những năm qua để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm nớc
sạch của công ty.
2
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp nhiều phơng pháp nh: phơng pháp thống kê,
phơng pháp phân tích so sánh, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tổng
hợp....
V. Kết cấu và bố cục của đề tài: Gồm ba chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh nớc của
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nớc sạch của
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nớc sạch của Công ty.
3
Chơng I
cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty kinh doanh nớc sạch hà nội.
I Hiêụ quả kinh doanh.
Để hội nhập và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng,
những năm gần đây công ty đã dần thích ứng đợc với hệ thống kế toán tài
chính hiện đại và nhận thấy rằng việc quản lý vốn kinh doanh của công ty có
nhiều bất cập. Công ty đã áp dụng phơng pháp: không quản lý vốn theo kiểu
vốn cố định và vốn lu động (vì rất khó đánh giá giá trị tài sản cố định lúc
tính ) mà quản lý theo nguồn vốn vay, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản cố
định, tài sản lu động. Công ty có lợng TSCĐ tập trung chủ yếu vào nhà xởng,
máy móc thiết bị, hệ thống truyền dẫn nguồn nớc khai thác tiêu thụ, phơng
tiện vận tải, đất đai (trong cơ cấu vay vốn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm
tỷ trọng lớn ) do vậy có rất nhiều thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh

của doanh nghiệp với thị trờng , biết lấy thị trờng - nhu cầu và ớc muốn của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
III Khái niệm hoạt động kinh doanh.
Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) UBND thành phố Hà nội. Lĩnh
vực kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành
thuộc về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nớc sạch nên sản
phẩm kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất
và bán sản phẩm nớc sạch sinh hoạt cho các đối tợng là khách hàng của công
ty thì công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ đợc UBND
thành phố Hà nội và Sở GTCC giao nh: Cung cấp nớc phục vụ cứu hoả, nớc sử
dụng tới cây, đài phun nớc và nớc sạch phục vụ các công trình công ích khác
v.v.
5
1 - Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh.
Nớc là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra
sản phẩm nớc sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị
trờng nớc sạch trở thành hàng hoá và là đối tợng trao đổi giữa bên mua và bên
bán, muốn đợc sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nớc sạch là loại hàng
hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng. Đối với
các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức
quan hệ mua bán để cung ứng cho dân c của mình thông qua hệ thống các
doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính
phủ điều tiết đợc lợng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức
tiêu dùng cho dân c. Kinh doanh nớc sạch có những đặc điểm sau:
* Đặc điểm về cung.
Kinh doanh nớc sạch là một lĩnh vực kinh doanh thuộc kết cấu hạ tầng,
đòi hỏi vốn đầu t lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nớc. Vì
vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nớc sạch sao
cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế.

tạo và 06 nhà máy xử lý nớc mới đợc xây dựng từ năm 1985 đến nay. Tất cả
10 nhà máy sản xuất nớc chính đợc bố trí đều khắp trên toàn bộ diện tích khu
vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã đợc cải tạo và khoan mới để cung cấp
nguồn nớc thô cho 10 Nhà máy sản xuất nớc chính và các trạm bơm nhỏ. Độ
sâu trung bình của các giếng dao động từ 70 đến 90 mét với công suất bơm
khai thác của từng giếng từ 40 lít/giây đến 90 lít/giây.Ngoài ra công ty còn có
các trạm sản xuất và cung cấp nớc nhỏ khắp nơi trong thành phố, các trạm
này đóng góp khoảng 7.5% lợng nớc sản xuất kinh doanh của toàn công ty
với tổng công suất 29.000 m
3
/ngày đêm.
IV Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh.
7
- Công ty KDNS Hà nội đợc giao nhiệm vụ đảm bảo việc sản xuất và
cung ứng nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố Hà
nội, góp phần làm ổn định chính trị và kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố
Hà nội.
- Từng bớc nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nớc hiện có lên
một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nớc của thành phố .
- Nghiên cứu và thực hiện cải tiến các chính sách, các chỉ tiêu công
cộng, hiệu qủa trong kinh tế và hoạt động tài chính vì sự tồn tại và phát triển
của công ty trong tơng lai.
- Từng bớc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả
công tác vận hành, bảo dỡng và duy tu hệ thống cấp nớc.
- Củng cố và tăng cờng bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ
công nhân. Từng bớc cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV.
- Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố
ảnh hởng tác động tới môi trờng trong quá trình mở rộng và phát triển hệ
thống cấp nớc trên địa bàn thành phố.
- Kêu gọi đầu t và xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp theo yêu cầu đổi

Kinh doanh nớc sạch là kinh doanh trên lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng cho
nên vốn đầu t thờng rất lớn, ngoài việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì
việc sản xuất và tiêu thụ nớc sạch giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển
của đất nớc. Do vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung
ứng nớc sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của
nền kinh tế.
- Lĩnh vực kinh doanh nớc sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn và
tất cả các hộ tiêu dùng do vậy mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng
hoá của sản phẩm nớc sạch là đa dạng song sản phẩm này vẫn phải tuân theo
quy luật chung của quan hệ cung cầu giá cả và ngang giá. Giá thành kinh
doanh sản phẩm nớc sạch hiện nay của công ty KDNS Hà nội phụ thuộc vào
giá phê duyệt của UBND thành phố Hà nội và của Chính phủ. Công ty không
9
đợc quyền tự chủ đối với mọi biến động của giá cả liên quan đến giá thành
tiêu thụ sản phẩm nớc sạch. Hiện nay chi phí để sản xuất ra 1m3 nớc sạch cao
hơn giá bán 1m3 nớc của công ty.
Chơng II.
thực trạng hoạt động tiêu thụ nớc sạch của
công ty kinh doanh nớc sạch hà nội
I- Quá trình hình thành và phát triển - nhiệm vụ và phơng hớng
sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kinh
doanh nớc sạch Hà nội:
Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội đợc thành lập tháng 4 năm 1994. Nhng
thực tế thì Công ty Cấp nớc Hà nội đã có lịch sử từ hơn 100 năm. Bắt đầu từ
số nhà máy nớc ở Hà nội do một nhà t bản ngời Pháp hùn vốn xây dựng năm
1894. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty có thể chia thành các giai
đoạn sau:
- Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954.
Giai đoạn này thực dân Pháp chiếm đóng nớc ta. Số nhà máy nớc lúc

ném bom bắn phá miền Bắc trong đó có Thủ đô Hà nội. Nghành nớc thành
phố không xây dựng thêm, chỉ tập trung bảo vệ và khai thác hệ thống cung
cấp nớc đã có cùng với việc tận dụng khai thác các trạm bơm nhỏ t của các cơ
quan trong Thành phố. Sản lợng tiêu thụ duy trì đạt 154.500 m
3
/ngày đêm.
- Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985.
Đất nớc hoàn toàn thống nhất, bắt đầu thời kỳ hoà bình và xây dựng lại
đất nớc, cùng với qua trình xây dựng lại đất nớc và thủ đô thì nhu cầu sử dụng
nớc cho công nghiệp và sinh hoạt của thành phố cũng tăng lên nhanh chóng.
Bằng việc đầu t nâng cấp, hệ thống cấp nớc của thành phố Hà nội đợc cải tạo
nâng công suất lên 240.000 m
3
/ngày đêm, cung cấp nớc cho khoảng 1 triệu
dân với qui trình xử lý nớc còn đơn giản.
11
- Năm 1978 Sở máy nớc đổi tên thành Công ty Cấp nớc Hà nội trực
thuộc Sở Công trình Đô Thị điều hành và quản lý.
Trong thời kỳ này, việc xây dựng hệ thống cấp nớc còn thiếu tầm vĩ mô, vẫn
mang tính chất chắp vá, cha có qui hoạch cấp nớc tổng thể cho thành phố. Hệ
thống truyền dẫn, thiết bị máy móc cũ, xuống cấp nghiêm trọng, lợng nớc rò
rỉ thất thoát vẫn còn rất lớn. Đồng thời công tác bảo dỡng duy tu máy móc
thiết bị còn lạc hậu ,yếu kém , đội ngũ cán bộ công nhân viên còn cha tiếp
cận đợc với trình độ kỹ thuật và các khoa học tiên tiến. Chính vì điểm yếu này
nên công ty đã không đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng nớc sạch của thành phố
đang ngày một tăng lên một cách nhanh chóng trong hiện tại cũng nh trong t-
ơng lai. Vấn đề nớc sạch của thành phố đã trở nên vô cùng cấp bách.
Trớc thực trạng yếu kém đó, năm 1983 Chính phủ Phần Lan đã cử một
nhóm chuyên gia sang Hà nội khảo sát thực tế để đánh giá tình hình và
nghiên cứu phơng án cải tạo hệ thống cấp nớc cho thành phố Hà nội.

3
/ngày đêm, lắp đặt mới và thay thế khoảng
360 -370 km đờng ống truyền dẫn và phân phối nớc phục vụ cho nhân dân
Thủ đô, các cơ quan, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các công trình dịch vụ
công cộng đóng trên địa bàn. Có thể nói hiệu quả đầu t của dự án Cải tạo hệ
thống cấp nớc Hà nội do Chính phủ Phần Lan tài trợ là rất lớn.
- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay.
- Nền kinh tế nớc ta đang chuyển mạnh từ cơ chế kinh tế tập trung bao
cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Công ty kinh
doanh nớc sạch Hà nội cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ chỗ sử dụng
vốn ngân sách cấp, đến nay Công ty phải tự lo vốn để duy trì hoạt động và
phát triển. Vì vậy ngoài việc củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức, công ty
còn phải thực hiện nhiệm vụ huy động vốn để đầu t bằng nhiều hình thức nh
vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng và thơng mại trên thế giới. Năm
1996-1997 Công ty đã vay 7,5 triệu Frăng thực hiện dự án SAUR, hợp tác với
Pháp để xây dựng chi nhánh quản lý khách hàng ở Quận Hai Bà Trng làm thí
điểm cho mô hình quản lý mới. Công ty cũng đồng thời triển khai vay vốn
của Ngân hàng Thế giới để tiếp tục cải tạo hệ thống cấp nớc Hà nội ( Dự án
13
cấp nớc 1A), đợc sự uỷ nhiệm của Chính phủ và UBND Thành phố Hà nội
Công ty đã ký hợp tác với đại diện Chính phủ Đan Mạch (Công ty PAA) để
cải tạo hệ thống cấp nớc cũ bằng công nghệ không đào. Với việc đầu t mở
rộng và nâng cấp hệ thống trang thiết bị hiện có, hiện nay sản lợng cung cấp
nớc sạch của công ty đã nâng lên mức 440.000 m3/ngày đêm Ngoài các dự
án nêu trên hiện nay công ty còn tiếp tục xây dựng nhiều dự án cải tạo khác
đã và đang đợc thực hiện bằng nguồn vốn đầu t trong nớc.
Trong giai đoạn này, ngoài các mục tiêu đã nêu ở trên Công ty còn
phải lo bảo toàn và phát triển đợc số vốn hiện có, thực hiện hoàn trả vốn vay
bằng cách tăng doanh thu lên mức tối đa trên cơ sở giảm lợng nớc thất thoát ở
mức tối thiểu. Đây là nhức nhối lớn nhất mà công ty phải giải quyết và cũng

bán, muốn đợc sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nớc sạch là loại hàng
hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng. Đối với
các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức
quan hệ mua bán để cung ứng cho dân c của mình thông qua hệ thống các
doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính
phủ điều tiết đợc lợng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức
tiêu dùng cho dân c. Kinh doanh nớc sạch có những đặc điểm sau:
- Kinh doanh nớc sạch đợc xếp vào nhóm sản phẩm kinh doanh phục
vụ hàng hoá công cộng, khách hàng tiêu thụ đợc xác định cụ thể do đó hoạt
động sản xuất kinh doanh có thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy thu bù
chi. Nhng cũng chính vì nằm trong khu vực sản xuất kinh doanh hàng hoá
công cộng nên quá trình cung ứng nớc sạch một cách có hiệu quả nhất là một
khó khăn rất lớn vì vậy đòi hỏi sự quan tâm chung của toàn xã hội.
- Lĩnh vực kinh doanh nớc sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa
phơng và tất cả các đối tợng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này mang
tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nớc sạch là đa
dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối
quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán
15
giữa doanh nghiệp và ngời tiêu dùng sao cho thị trờng nớc sạch không xảy ra
tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào
khác là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nớc sạch cho
đối tợng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi
phí cơ hội của toàn xã hội.
Trong những năm qua giá bán nớc sạch của Công ty kinh doanh nớc
sạch Hà nội cho các khách hàng tiêu thụ luôn tuân theo các quy định và chính
sách của Chính phủ thông qua việc Chính phủ phê duyệt gía bán nớc sạch của
công ty trên địa bàn thành phố Hà nội.Mức giá tiêu thụ qua một số thời kỳ đ-
ợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu 1: Mức giá tiêu thụ nớc qua các năm của Công ty KDNS Hà nội

nhập có thể sử dụng đợc của chính bản thân họ. Nớc sạch là loại hàng hóa
tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi ngời, đồng thời nớc sạch là hàng hoá
có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lợng cầu về
loại hàng hoá này là rất khó.
Cầu về số lợng, chất lợng nớc sạch của từng quốc gia - khu vực dân c -
lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội và
các qui định về tiêu chuẩn chất lợng của từng quốc gia.
3.2 - Công nghệ và qui trình sản xuất nớc sạch của Công ty Kinh
Doanh Nớc Sạch Hà nội.
Hiện nay nguồn nớc đợc khai thác để sản xuất sản phẩm nớc sạch đều
đợc lấy từ nguồn nớc ngầm, đợc khai thác từ tầng chứa nớc ngầm sâu nằm
khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nớc và trạm bơm cũ đợc cải
tạo và 06 nhà máy xử lý nớc mới đợc xây dựng từ năm 1985 đến nay. Tất cả
10 nhà máy sản xuất nớc chính đợc bố trí đều khắp trên toàn bộ diện tích khu
vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã đợc cải tạo và khoan mới để cung cấp
nguồn nớc thô cho 10 Nhà máy sản xuất nớc chính và các trạm bơm nhỏ.
Các nhà máy sản xuất nớc đều có quy trình và công nghệ xử lý nớc
sạch đợc áp dụng để loại bỏ tối đa các tạp chất có trong nớc ngầm. Ví dụ: khử
sắt, khử Mangan và một số chất và vi trùng gây bệnh có trong nớc ngầm
thông qua dây truyền công nghệ bao gồm: giàn ma, bể tiếp xúc, bể lọc
nhanh , nhà khử trùng, bể chứa.
Quy trình này theo công thức hoá học đợc viết:
Khử sắt:

4FeO + O
2
= 2Fe
2
O
3

G
Giàn
ma
khử
sắt
Bể lọc
nhanh

Sát
trùng
(clo)
Bể
Chứa
nớc
Trạm
bơm
đợt II
Cấp
nớc
sản
xuất
Cấp
nớc
sinh
hoạt
Giếng hút
nớc ngầm
( trạm bơm đợt
I)


/ngày đêm. Các Nhà máy sản xuất nớc là những Xí
nghiệp thành viên nằm trong Công ty, công suất của các Nhà máy nớc nh sau:
19
+ Nhà máy Yên Phụ: 80.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Ngô Sĩ Liên: 45.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Mai Dịch: 56.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Pháp Vân: 22.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Tơng Mai: 25.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Hạ Đình: 25.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Ngọc Hà: 42.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Lơng Yên: 43.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Nam D: 45.000 m
3
/ngày đêm

3.3.3. Khối các xí nghiệp phụ trợ: 301 ngời
Là các xí nghiệp thành viên nằm trong Công ty, có chức năng nhiệm vụ
sau:
a - Xí nghiệp cơ điện vận tải : 103 ngời
Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ lắp đặt, thay thế, bảo dỡng và
sửa chữa lớn máy móc, thiết bị của các nhà máy nớc, trạm sản xuất nớc cục
bộ.
Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ quản lý và khai thác các phơng
tiện cơ giới phục vụ sản xuất trong toàn công ty( Ôtô, động cơ, máy nổ, máy
xây dựng ).
b - Xí nghiệp Vật t: 52 ngời.
Xí nghiệp Vật t có nhiệm vụ mua sắm máy móc thiết bị, vật t đáp
ứng nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong toàn Công ty.
c - Xí nghiệp Xây Lắp :130 ngời.
Xí nghiệp Xây Lắp có nhiệm vụ thi công lắp đặt các tuyến ống phân
phối, tuyến ống dịch vụ, lắp đặt máy nớc mới cho các khách hàng tiêu thụ n-
ớc. Thi công sửa chữa qui mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nớc bao gồm phần
xây dựng, công nghệ.
21
d - Xí nghiệp t vấn khảo sát thiết kế: 16 ngời.
Xí nghiệp t vấn thiết kế có nhiệm vụ hoàn thiện bản vẽ hoàn công, cập
nhật bản vẽ mỗi khi công trình đợc bàn giao, chịu trách nhiệm thiết kế đấu n-
ớc vào nhà, thiết kế một số hạng mục truyền dẫn, phân phối, những công trình
xây dựng nhỏ.
e - Xí nghiệp Đồng hồ: 36 ngời.
Xí nghiệp đồng hồ có nhiệm vụ lắp mới, bảo dỡng , sửa chữa các
chủng loại đồng hồ đo nớc đợc lắp đặt trên địa bàn thành phố.
3.3.4/ Khối văn phòng Công ty: 203 ngời.
* - Ban Giám đốc: 04 ngời. Bao gồm:
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung

các đơn vị thành viên. Xây dựng đơn giá 1m
3
nớc phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của xã hội.
* - Phòng Kinh doanh: 40 ngời.

Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, làm hợp đồng sử dụng nớc. Cùng
phòng Kế hoạch lập kế hoạch doanh thu của Công ty. Theo dõi và thúc đẩy
việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các XN KDNS bao gồm: việc theo
dõi cập nhật, kiểm tra công tác ghi thu và quản lý doanh thu tiền nớc của các
Xí nghiệp kinh doanh. In hoá đơn thu tiền nớc và lập lịch ghi đọc, quản lý và
hoàn thiện hệ thống tin học trong toàn công ty.
* - Phòng Kỹ thuật: 28 ngời.
Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng và triển khai công tác kỹ
thuật về nhà máy, trạm sản xuất nớc nhỏ, mạng lới, lập kế hoạch cung cấp n-
ớc theo mùa, lập phơng án vận hành nhà máy, vận hành mạng cấp nớc. Xây
dựng định mức kỹ thuật về các mặt: máy móc, nhân công, điện năng, hoá
chất, công nghệ..., quản lý nguồn nớc.
23
* - Phòng Bảo vệ: 28 ngời.
Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, đất đai của công ty, bảo vệ an
toàn chất lợng nớc. Lập kế hoạch và triển khai công tác phòng chống cháy nổ,
bão lụt cho toàn công ty, bảo vệ an ninh chính trị trong toàn công ty.
* - Phòng Kiểm nghiệm: 16 ngời.
Chịu trách nhiệm tiến hành phân tích nớc thô sau khi xử lý, theo dõi
chất lợng nớc sạch khi đa vào mạng và tới hộ tiêu dùng, theo dõi và có các hỗ
trợ cần thiết cho công nhân trong quá trình sản xuất nớc. Theo dõi khám bệnh
thông thờng cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
* - Phòng Thanh tra: 23 ngời.
Thực hiện công tác thanh kiểm tra theo chức năng của thanh tra chuyên

245
150
258
266
17,4
14,7
9,0
15,5
16,0
3.Trình độ
+Cấp 3
+Cấp 2
+Cấp 1
235
132
90
14,1
7,9
5,4
4.Lao động trong biên chế
+Hợp đồng dài hạn
+Hợp đồng ngắn hạn
801
704
161
48.0
42.2
9.6
( Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo - Công ty kinh doanh nớc sạch Hà nội )
Qua bảng trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty là


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status