Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - Pdf 10

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang có những thay
đổi sâu sắc. Bên cạnh những nớc công nghiệp phát triển là sự vơn lên mạnh mẽ
của các nớc công nghiệp mới NIC, và các nớc đang phát triển đã mang lại cho
nền kinh tế thế giới một sắc thái mới, dới các hình thức hợp tác hóa, đa phơng
hóa trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự tìm cho
mình con đờng đi thích hợp để phát triển đất nớc. Việt Nam cũng không tránh
khỏi quy luật đó. Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là
từ khi chúng ta chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chính sách đổi mới cũng có nghĩa là các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chấp nhận sự khắc nghiệt của thị trờng, đó là sự
cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ của các đơn vị kinh tế trong nớc mà còn có cả
đơn vị kinh tế nớc ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh hơn gấp nhiều lần.
Để tồn tại đợc thì buộc các doanh nghiệp nớc ta phải tự khẳng định mình,
đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thơng việc đổi mới xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp là cơ hội chủ yếu để cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu có cơ hội mở rộng thị trờng xuất khẩu đồng thời tìm kiếm đợc nhiều
nguồn hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nớc,
đa nớc ta từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do vậy Đảng và Nhà nớc
ta đã khẳng định: "Coi xuất khẩu là hớng u tiên và trọng điểm của kinh tế đối
ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế lớn phải tập trung thực hiện.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trực thuộc Bộ Thơng mại - là một đơn vị
hoạt động kinh doanh độc lập, hòa nhập với sự phát triển chung của toàn xã hội,
đã ngày càng khẳng định vị thế trên thơng trờng. Có đợc điều đó chính là nhờ
vào bộ máy của Công ty đợc xắp xếp hợp lý, đội ngũ quản trị viên năng động
sáng tạo, có năng lực vững vàng, cùng sự phấn đấu hết mình của các cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
Bằng kiến thức đã học kết hợp với việc đi thực tế ở công ty, tôi nhận thấy
rằng việc đẩy mạnh và mở rộng hoạt động xuất khẩu là rất phù hợp với điều
1
kiện và khả năng của công ty hiện nay vấn đề đặt ra là phải làm sao đẩy mạnh

thuộc Bộ Thơng mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu
Biên giới (Frontarimex) đợc thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa
viện trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho cách
mạng Lào.
Tháng 7/1976 sau khi hòa bình lập lại công ty đổi thành Tổng công ty xuất
nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia,
tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ cho Lào và Campuchia, đồng thời xuất
khẩu hàng hóa trực tiếp với Lào và Campuchia.
Sau khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trờng thì Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia tách ra
thành Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Công ty xuất nhập khẩu với
Campuchia (VIKAMEX), có t cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thơng mại theo
Quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ
Thơng mại).
2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào.
Quá trình phát triển của Công ty đợc chia ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1987-1993 Công ty đợc Bộ Thơng mại giao cho tiến
hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nớc CHDCND Lào. Trực
tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời làm chức năng
thu nợ cho nhà nớc.
3
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay theo su thế của cơ chế thị trờng và sự
đổi mới của đất nớc, để có thể thích ứng và phát triển vơn lên đòi hỏi công ty
phải có những thay đổi trong chiến lợc xuất nhập khẩu, kinh doanh và thị trờng.
Do vậy Bộ Thơng mại đã có những điều chỉnh để công ty không chỉ thực hiện
kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào mà còn đợc phép tiến hành kinh doanh xuất
nhập khẩu với tất cả các nớc trên thế giới và cả thị trờng trong nớc góp phần vào
sự phát triển nói chung của nền kinh tế nớc ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động
Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về lợng và chất
điều đó đợc thể hiện qua sự lớn mạnh của công ty về vốn, kỹ thuật, trình độ

liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc.
Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ.
+ Quyền hạn của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách
pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt
động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ t khi tham gia vào các quan hệ kinh
tế với t cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trớc các cơ quan tài phán. Do vậy đợc
quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng mua bán ngoại thơng và các văn bản hợp tác liên doanh liên kết với
khách hàng, đối tác trong và ngoài nớc.
Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong và ngoài nớc, đợc thực hiện liên
doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở
trong nớc và ngoài nớc phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành của nhà n-
ớc.
Công ty đợc tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa, tham
gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công ty ở
5
trong và ngoài nớc.
Đợc cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nớc ngoài hoặc mời bên nớc
ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn đề
thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy

nghiên cứu và đa ra một cơ cấu tổ chức tối u, tận dụng đợc mọi khả năng của
các phòng ban và của từng thành viên trong toàn công ty theo nguyên tắc một
thủ trởng, tạo đợc thế và lực cho Công ty trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trờng.
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, do Bộ Thơng mại bổ nhiệm giữ vai
trò chỉ đạo và điều hành chung trong toàn công ty theo chế độ một thủ trởng,
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Bộ Thơng mại về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, đảm bảo phổ bién và thi hành các chính sách pháp luật của
Nhà nớc. Đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Dới Giám đốc là 2 Phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề nghị
và đợc Bộ Thơng mại bổ nhiệm. Phó giám đốc công ty làm tham mu cho giám
đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có một phó giám đốc thờng
trực thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo một số lĩnh vực trong hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Hà Nội, văn phòng đại diện và liên doanh sản xuất thép tại
Lào rồi báo cáo lên giám đốc.
Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động
kinh doanh cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc thi hành các chế
độ chính sách của Nhà nớc rồi báo cáo lên giám đốc.
Các phòng chức năng và các chi nhánh, các văn phòng đại diện: gồm có 3
phòng quản lý là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế
hoạch tổng hợp, 6 phòng nghiệp vụ, văn phòng đại diện tại Đông Hà, tại Lào.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc về tổ chức bộ máy
quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất lợng cán
bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lơng cho các thành
7
viên trong công ty.
Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm phục
vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện chế
độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn th lu trữ, thuê,

hành
chính
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kinh
doanh
dịch
vụ
Phòng
xuất
nhập
1
Phòng
xuất
nhập
2
Phòng
xuất
nhập
3
Phó giám đốc
thường trực

ra chiến lợc hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng số 1: Số lợng lao động và trình độ của công ty
STT Chức vụ Số lợng Trình độ Thâm niên công tác
1 Giám đốc 1 Đại học 37 năm
2 Phó giám đốc 2 Đại học 23 - 32 năm
3 Kế toán trởng 1 Đại học 32 năm
4 Trởng phòng 6 Đại học 18-33 năm
5 Phó phòng 10 Đại học 15-33 năm
6 Kế toán viên 7 Đại học 4-33 năm
7 Nhân viên 59 45 Đại học - 14
trung cấp
3-33 năm
8 Tổng 87
Dựa vào bảng trên cho thấy Công ty có một đội ngũ nhân lực tơng đối tối -
u. Đại đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới 83%
trong toàn công ty trong đó số lao động trẻ đều đã tốt nghiệp đại học, chỉ có 14
lao động là cha tốt nghiệp chiếm 17% nhng đa số những nhân viên này hiện
nay đã cao tuổi. Trong suốt những năm qua công ty đã và đang thực hiện chủ tr-
ơng trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằm tăng thêm sự năng động, sáng tạo cho công
ty. Do công ty là công ty thơng mại nên số lao động trực tiếp chiếm không quá
cao nh các công ty sản xuất, mà chỉ có 54 ngời chiếm 63%, còn lao động gián
tiếp có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phòng tổ chức hành chính, phòng kế
toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37% tổng số lao động trong toàn
công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty.
10
Chơng II
thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu
của Công ty xuất nhập khẩu với Lào
1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh.
Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với Lào

nớc ta, do vậy đã làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nớc ta, xuất khẩu
sẽ trở nên rất khó khăn, dẫn tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống.
Chính điều này đã làm cho lợng khách của công ty bị giảm sút.
Đứng trớc những khó khăn đó công ty đã không lùi bớc, bằng mọi nỗ
lực cố gắng, đoàn kết một lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty
không ngừng nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, từng bớc thâm nhập thị tr-
ờng mới, củng cố thị trờng truyền thống, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài
chính 1997-1998 vừa qua kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không bị
ảnh hởng mạnh, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngày càng phong phú,
cơ cấu mặt hàng đa dạng và có khả năng chiếm lĩnh thị trờng cao. Để thấy rõ
đợc sự tăng trởng và phát triển của công ty trong những năm qua, chúng ta
cùng xem xét và nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong
những năm vừa qua.
* Tình hình tài chính của công ty.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố đầu
tiên cần phải có là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh
doanh tự chọn cho mình một đối tợng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn cũng là
yếu tố có ảnh hởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng
loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trớc đây trong thời kỳ bao
cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nớc cấp để hoạt động theo chỉ
tiêu kế hoạch của Nhà nớc. Nhng từ khi thực hiện chính sách đổi mới thì nguồn
vốn của các doanh nghiệp đợc trực tiếp do các doanh nghiệp quản lý và sử dụng
nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nớc cấp (đối vói các doanh nghiệp nhà nớc),
doanh nghiệp còn đợc phép áp dụng các biện pháp huy động, mở rộng nguồn
12
vốn nh: vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc, phát hành cổ phiếu trái
phiếu (các công ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh

cầu về vốn của công ty.
13
Thu hoạch thực tập Nguyễn Văn Sơn
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001
STT Chỉ tiêu Đơn vị
1999 2000 2001 2001/1999
TH
Tỷ lệ so
với KH
TH
Tỷ lệ so
với KH
TH
Tỷ lệ so
với KH
Chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
1 Kim ngạch XNK 1000USD 21.299 113,12% 19.298 107,2% 25.294 126% 3995 118,8%
2 Doanh số Tỷ đồng 207 146,4% 188,57 100% 255 139,77% 48 123,2%
3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 23,2 113,44% 30 136,9% 30 120% 6,8 129,3%
4 Lợi nhuận Triệu đồng 580 113,4% 598 120% 606 101% 208 104,4%
Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch
Đề nghị khen thởng cờ thi đua Chính phủ
Trờng Đại học Ngoại Thơng Lớp: A1 - K18
14
Thu hoạch thực tập Nguyễn Văn Sơn
Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ
đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tơng đơng 23,1%, công ty đã đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thác. Kim ngạch xuất nhập

Trích đoạn Đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu. Thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status