Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc
những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức
cao và ổn định, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị trờng trong nớc và quốc tế
ngày càng đợc mở rộng Có đ ợc những kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào
sự thành công trong hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực
hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều
mặt theo xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam cha
phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát triển kinh
tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ
bản là chúng ta thiếu những nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu trong đó đặc
biệt phải kể đến là nguồn tín dụng ngân hàng.
Việc phát triển hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng
không chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn mang lại lợi ích cho
toàn xã hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu
của ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đó, từ năm 1997 Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam với vai trò là một ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực Đầu t và Phát triển đã
bắt đầu triển khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bớc đầu đã có những thành
công nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng còn nhiều hạn
chế, doanh số còn thấp, loại hình dịch vụ này cha đợc quan tâm đúng mức. Do vậy,
việc thúc đẩy hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu trở thành một đòi hỏi bức xúc
đối với Sở giao dịch I-Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam hiện nay.
Trớc yêu cầu trên tôi chọn đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý, các hành
vi TDNH có cùng một logic kinh tế: hứng chịu rủi ro cho một ngời mà ngân hàng đã
tin tởng ứng vốn cho vay, nhng nó không chỉ gồm một giao dịch về pháp lý mà nhiều
loại (cho vay, bảo lãnh, bảo chứng ). Luật ngân hàng các n ớc định nghĩa tín dụng
nh sau: Cấu thành một nghệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào mà qua đó, một ngời
đa hoặc hứa đa vốn cho một ngời khác dùng hoặc cam kết bằng chữ ký cho một ngời
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này nh bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền. Định nghĩa này nêu ra 3 tr-
ờng hợp:
+ Cho vay tiền.
+ Tín dụng dựa trên việc nhợng trái quyền.
+ Tín dụng chữ ký.
Có thể hiểu tổng quát: TDNH là hình thức tín dụng có sự tham gia của các
ngân hàng trung gian, đóng vai trò là ngời trung gian trong hoạt động tín dụng này
các ngân hàng sẽ thực hiện hoạt động huy động vốn (vốn này là vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế) sau đó sử dụng vốn huy động đó cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện, chẳng hạn 2 ngời thờng
có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian chúng ta thấy một sự chuyên
nghiệp đã xảy ra, và ngày nay khi nói đến tín dụng ngời ta nghĩ ngay tới các ngân
hàng. Vì đơn giản đây là một tổ chức có những nghiệp vụ cụ thể, đợc trang bị hiện
đại với sự đáp ứng nhu cầu nhanh nhất.
3. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu:
Tín dụng tài trợ xuất khẩu: là việc cung cấp cho vay để giúp doanh
nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu.
Mục đích của tín dụng tài trợ xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nớc,
khuyến khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoai tệ để phục vụ hoạt động
nhập khẩu của ngân hàng.
Tín dụng tài trợ nhập khẩu: là việc cung cấp các khoản vay (ngắn, trung,

hàng cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng lực
cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
- Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay vốn n-
ớc ngoài cho các đơn vị xuất nhập khẩu, nhờ đó các doanh nghiệp có thể
vay vốn mà không phải thế chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C thanh
toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh hợp đồng, .v.v..
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp có hối phiếu trong tay có thể đa đến ngân hàng chiết
khấu cũng nh các chứng từ có giá trị thanh toán khác. Ngân hàng sẽ mua lại
bộ chứng từ và có quyền đòi tiền nhà nhập khẩu theo hối phiếu. Trờng hợp
nhà nhà xuất khảu có những hợp đồng xuất liên tục và dài hạn theo định kỳ
với điều kiện thanh toán trả chậm, nhng có nhu cầu vốn ngay, nhà xuất
khẩu bán các khoản thanh toán cha đến hạn cho ngân hàng. Khi đến hạn,
ngân hàng sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu, đây chính là hình thức tín dụng bao
thanh toán.
Nh vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các
phơng thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
phát triển dới nhiều hình thức ngày càng đa dạng, phục vụ tích cực và có hiệu quả cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
III. vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động
xuất nhập khẩu.
1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh
tế.
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản xuất trong
nớc mà còn giao dịch quan hệ với các nớc khác. Do khác nhau về điều kiện tự nhiên
nh tài nguyên, khí hậu nếu chỉ dựa vào sản xuất trong n ớc không thể cung cấp đủ
hàng hoá, dịch vụ đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của nền kinh tế mà phải nhập
những mặt hàng cần thiết nh nguyên liệu, vật t, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết

nghiệp mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời
điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp mua
đợc những lô hàng lớn, giá hạ góp phần nâng cao chất lợng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm rủi ro của hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt
động xuất nhập khẩu thờng diễn ra ở hai nớc khác nhau. Do vậy, sự hiểu
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biết giữa ngời mua và ngời bán không đợc đầy đủ, chính xác. Nhờ sử dụng
tín dụng ngân hàng, Nhà nhập khẩu và xuẩt khẩu sẽ yên tâm nhận đúng số
tiền, hàng của mình thông qua các ngân hàng trung gian đứng ra bảo đảm.
- Đặc biệt, nhờ tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện đợc những thơng
vụ lớn. Vốn tài tợ của ngân hàng kịp thời, đúng lúc giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo thực hiện theo hợp đồng từ đó làm cho uy tín của doanh nghiệp đ-
ợc nâng cao trên thị trờng thế giới. Tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân
hàng thơng mại dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản:
(1) Sử dụng vốn vay đúng mục đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
(2) Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng hạn đã thoả thuận.
(3) Tiền vay phải có tài sản tơng đơng bảo đảm.
Cùng với sự phát triển của ngoại thơng, nhu cầu tín dụng của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày càng gia tăng. Nó đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải
hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ tín dụng đáp ứng nhu cầu của các nhà xuất
nhập khẩu và sự biến động của nền kinh tế. Ngân hàng cần nắm bắt đợc nhu cầu tài
trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu để có thể đáp ứng đợc nhu cầu của
doanh nghiệp và mở rộng hoạt động của mình.
3. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
3.1. Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu:
Việc thực hiện xuất khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, công nghệ thờng kéo dài
từ nhiều tháng cho tới vài năm, thông thờng nhu cầu tài trợ thờng nảy sinh ở nhiều
giai đoạn khác nhau. Cụ thể:

các mặt hàng lớn nh máy móc công nghệ thì nhiều khi nhà xuất khẩu còn cần đ ợc
tài trợ cho các chi phí xây dựng kho bãi, chuẩn bị mặt bằng sản xuất, đào tạo ngời sử
dụng máy móc ở n ớc nhập khẩu.
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy sinh
các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo điều kiện cung ứng.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá đợc bàn
giao đến địa điểm quy định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho
tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu cầu đợc
bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
3.2. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ đẻ đẩy
mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua
hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy, về phía nhà nhập khẩu cũng
hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
+ Giai đoạn trớc khi ký kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần
có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của mình
để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
+ Giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng: Sau khi ký kết đợc hợp đồng, các nhà
nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhiều
khi nhà nhập khẩu còn phải nhờ ngân hàng đứng ra bảo đảm để tìm nguồn tài trợ ở n-
ớc ngoài.
+ Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà nhập
khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xuất khẩu
hay tài trợ cho các công việc ở địa phơng để chuẩn bị cho đầu t.
+ Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung ứng
hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các nhà
nhập khẩu.

Nếu thanh toán quốc tế đợc thực hiện tốt thì giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu mới đợc
thực hiện tốt, thúc đẩy tài trợ ngoại thơng góp phần không nhỏ cho việc đa ngoại th-
ơng phát triển và là yếu tố quan trọng để đánh giá quan hệ kinh tế quốc tế đối với sự
phát triển của một quốc gia.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV.các hình thức và quy trình tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu trên thế giới.
Để thu hút khách hàng mỗi ngân hàng bên cạnh việc thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật đều cố gắng tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng của mình. Đối với
hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu cũng vậy, dựa vào tiềm lực của mình cùng
với mục tiêu thu hút khách hàng, tối đa hoá lợi nhuận, phân tán rủi ro các ngân hàng
cũng lựa chọn các hình thức tín dụng khác nhau đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu tài
chính. Ngân hàng đã trở thành một ngời bạn đồng hành không thể thiếu của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu:
Ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho các cơ sở xuất khẩu dới các hình
thức sau:
1.1. Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm nhà xuất khẩu
sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuẩt khẩu sẽ
chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị giao
chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm
theo (điều kiện D/A). Tuy vậy, thời gian để có tiền thanh toán do nhà nhập khẩu trả
làm cho xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Nhà xuất khẩu lúc này có thể yêu cầu
ngân hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu làm đảm bảo.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu gần giống với chiết khấu
chứng từ nhng có một số điểm cần phân biệt nh sau:
- Ngân hàng không cho vay toàn bộ giá trị hối phiếu mà chỉ đáp ứng trớc một
phần.

Lợng tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng là giá trị hối phiếu sau khi
trừ đi chi phí chiết khấu và các khoản lệ phí Chi phí chiết khấu đ ợc xác định theo
công thức:
T
ck
= M *
(1-

L
ck

*
t ) P
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
36.000
T
ck
: Giá trị chiết khấu M: mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu
L
ck
: lãi chiết khấu
Trong các yếu tố trên, ngời ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu, tỷ lệ này
phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn thanh toán, hình thức
và giá trị hối phiếu.
Ưu điểm:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc tái đầu t đối với khoản
tín dụng cung ứng.
- Đối với nhà nhập khẩu thì có u điểm đó là khả năng truy đòi đợc khoản tiền

thu).
5. Ngân hàng xuất khẩu đem hối phiếu đến Ngân hàng Trung ơng để tái chiết
khấu và thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất khẩu.
6. Khi tới hạn thanh toán, Ngân hàng Trung ơng chuyển hối phiếu cho nhà
nhập khẩu và đề nghị thanh toán.
7. Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề nghị
thanh toán.
8. Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ vào tài
khoản của mình.
9. Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi có vào tài khoản ở Ngân hàng Trung ơng, chi
phí hối phiếu sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã đợc
thực hiện.
10. Trờng hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu
chuyển hối phiếu cho ngân hàng của mình từ đó hối phiếu đợc chuyển đến
Ngân hàng Trung ơng.
15
Ngân hàng Trung -
ơng ở nớc nhà xuất
khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10a. Ngân hàng Trung ơng truy đòi ngân hàng nhà nhà xuất khẩu hoặc có thể
truy đòi trực tiếp nhà xuất khẩu.
10b. Mọi vấn đề nhà xuất khẩu phải tự giải quyết với nhà nhập khẩu.
1.4. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá.
Ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ
hàng hoá trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh tơng tự chiết khấu hối phiếu. Lãi suất
chiết khấu phụ thuộc vào phơng thức chiết khấu.
Có 2 loại:
- Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ chứng

+ Factoring là một hình thức tài chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt
động mua bán những khoản thanh toán cha đến hạn và ngắn hạn từ các hoạt động
xuất khẩu, cung ứng hàng hoá, dịch vụ. Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ này là tính
miễn truy đòi tơng đối đối với nhà nhập khẩu hoặc ngời sở hữu trớc đó nếu các chứng
từ là bằng chứng cho các khoản nợ không đợc thanh toán khi đến hạn. Khác với hoạt
động mua lại chứng từ thanh toán, hoạt động factoring không sử dụng các tín dụng
th cũng nh hối phiếu. Để có thể chào khách hàng bằng cách tài trợ này, gần nh tất cả
các ngân hàng tiến hành lập cơ sở đặc biệt, chuyên dụng vì factoring không phải là
nghiệp vụ ngân hàng. Hoạt động factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất
khẩu thờng xuyên theo định kỳ hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác
nhau trong cùng một nớc hoặc nhiều nớc trong cùng một thời điểm.
- Chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng đợc những điều kiện sau mới đợc
phép mua bán:
Những khoản thanh toán phải tồn tại một cách hợp pháp.
Hàng hoá đã đợc cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lợng cho những khoản
thanh toán này.
Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những khoản thanh toán phải đủ t cách pháp lý độc lập với quyền của ngời
thứ ba.
Không có việc cấm chuyển nhợng các khoản thanh toán này của ngời nhập
khẩu hoặc nớc nhập khẩu.
Forfaithing: kỹ thuật factoring đợc chuyên môn hoá cao gọi là forfaithing. Về
cơ bản nghiệp vụ này giống nghiệp vụ factoring ở những đặc điểm sau:
Forfaithing chỉ bao gồm những khoản thanh toán cụ thể, riêng lẻ trong toàn
bộ quá trình xuất nhập dài hạn và cho từng đối tợng nhập khẩu nói riêng.
Thời hạn thanh toán của forfaithing là trung và dài hạn, áp dụng với loại
tiền tệ có khả năng chuyển đổi mạnh USD, DEM
Factoring phục vụ XNK không sử dụng tới chứng từ còn forfaithing dựa vào

thì chuyển ngay cho nhà xuất khẩu.
4. Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng.
5. Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh
toán.
6. Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
7. Ngân hàng phát hành kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối
thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
8. Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu sau khi nhận tiền thanh toán.
9. Ngày nhận nợ và tính lãi cho vay mở L/C là ngày nhà nhập khẩu phải thanh
toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C).
10. Đối với nhà nhập khẩu việc mở th tín dụng đã thể hiện việc ngân hàng cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu vì mọi th tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập khẩu. Nhng thực tế không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d trên tài
khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng mở L/C phải gánh chịu mọi
rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán
khi L/C đến hạn trả tiền.
10a. Khi ngân hàng mở L/C trả chậm cho nhà nhập khẩu, ngân hàng đã gián tiếp
cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu vì khi có sự chấp nhận bảo lãnh trả tiền của ngân hàng
thì nhà xuất khẩu mới đồng ý cho nhà nhập khẩu mua chịu hàng hoá. Nếu nhà nhập
khẩu sử dụng vốn tự có để mở L/C đến hạn thanh toán với bên nớc ngoài mà nhà nhập
khẩu không đủ khả năng thanh toán thì họ phải nhận nợ với ngân hàng và chịu lãi xuất
phạt bằng 150% lãi suất cho vay. Do vậy nhà nhập khẩu thờng sử dụng việc vay để mở

nhà xuất khẩu nếu nhà nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán cho nhà xuất
khẩu khi đến hạn. Mặt khác, nhà nhập khẩu cũng có thể đem chiết khấu hối
phiếu tại một ngân hàng khác có tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và từ khoản thu
chiết khấu này nhà nhập khẩu có đợc mức giá mua u đãi nếu thanh toán tr-
ớc hạn.
2.3. Tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ (kỳ phiếu)
Hối phiếu tự nhận nợ là dạng hối phiếu khống trong đó ngân hàng tự nhận nợ
đối với nhà nhập khẩu. Thông qua hối phiếu này, ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu
một khoản tín dụng đạ biệt gọi là tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ.
Hình thức này giúp cho các nhà nhập khẩu hởng một khoản u đãi do việc thanh
toán nhanh trong giao dịch ngoại thơng khi ngân hàng phục vụ họ không có đủ vốn.
Quy trình chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ:(1)(2)
21
Nhà nhập khẩu Nhà xuất
khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(2) (5) (6)
(3)
(4)
(8) (9) (10)

1. Nhà nhập khẩu ký hợp đồng với nhà xuất khẩu với điều kiện thanh toán khi
giao chứng từ. Nhà nhập khẩu có thời gian 90 ngày để chi.
2. Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình trên cơ

thanh toán tiền mặt cho nhà xuất khẩu hoặc khi nhà nhập khẩu cần thnah toán bộ
chứng từ hàng hoá cha về đến cảng và doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hoá để thu
hồi vốn, hình thức này đợc ngân hàng áp dụng cho mục đích thanh toán ngắn hạn của
nhà nhập khẩu.
2.4. Tín dụng theo hiệp định khung:
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là một hình thức tín dụng dành cho nhà nhập khẩu nớc ngoài nhằm hỗ trợ
cho việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các nớc
xuất khẩu.
Tín dụng theo hiệp định khung là một hình thức tín dụng có điều kiện, các
ngân hàng nớc xuất khẩu ký kết một hiệp định khung với các ngân hàng nớc ngoài
cho phép các ngân hàng này sử dụng những khoản tín dụng riêng rẽ nhằm tài trợ cho
việc nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ từ nớc họ (ít nhất
60% giá trị hàng hoá mua bán đợc sản xuất hoặc có xuất sứ từ nớc tài trợ).
Hình thức này đợc các nớc phát triển sử dụng để cung cấp tín dụng cho các nớc
đang phát triển. Đây là một hình thức có nhiều u điểm:
-
Đối với nhà xuất khẩu:
Họ có điều kiện cạnh tranh với đối thủ nớc ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà nhập khẩu, hàng hoá của họ sẽ đợc a chuộng hơn.
Hạn chế đợc những rủi ro kinh tế, chính trị ở nớc ngoài, đặc biệt họ giữ đợc
khả năng tài chính của mình.

n định cán cân thanh toán.
-
Đối với nhà nhập khẩu:
Họ có nhiều thuận lợi, có thể thanh toán từng phần công trình, máy móc thiết
bị đã nhập khẩu, đặc biệt có thể sử dụng phần lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm do
các máy móc thiết bị nhập khẩu sản xuất ra để thanh toán.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status