ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THOẠI TRONG MẠNG VoIP - Pdf 10

Đồ án tốt nghiệp
Lời mở đầu
Các nhà quản lý mạng viễn thông đang hướng tới một mạng thế hệ sau với sự
tích hợp tất cả các mạng, dạng dữ liệu và dịch vụ trên toàn cầu vào một mạng duy nhất.
Với mạng thế hệ sau (NGN) này, người sử dụng có thể sử dụng tất cả các dịch vụ viễn
thông mà chỉ phải đăng ký với một nhà cung cấp dịch vụ, tất cả các dạng dữ liệu: thoại,
fax, video, dữ liệu máy tính…. sẽ dược truyền tải trên một mạng duy nhất. Có nhiều sự
lựa chọn công nghệ mạng chuẩn truyền tải này nhưng IP là sự lựa chọn tốt nhất nhờ
tính chất đơn giản và hỗ trợ rất tốt cho mạng Internet đang bùng nổ trên thế giới. Tuy
nhiên với xu hướng tích hợp các dạng dữ liệu lại với nhau, mạng điện thoại chuyển
mạch kênh truyền thống bộc lộ một nhược điểm lớn là sử dụng lãng phí băng tần là tài
nguyên vô giá trong các mạng tích hợp, công nghệ VoIP ra đời đã giải quyết bài toán
này. Thay vì sử dụng một kênh logic cố định để mang thông tin thoại thì VoIP cắt
thông tin thoại thành các gói tin và chuyển chúng qua mạng IP, nhờ vậy băng thông của
kênh logic được chia sẽ với các dạng dữ liệu khác, và cũng vì vậy mà giá thành chi phí
cho một cuộc gọi sẽ nhỏ hơn nhiều so với điện thoại truyền thống. Đối với các doanh
nghiệp thường xuyên có nhu cầu sử dụng dịch vụ gọi quốc tế thì VoIP là một giải pháp
thích hợp. Trong quá trình thử nghiệm dịch vụ tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam, dịch vụ voIP đã dành được sự chấp nhận của đại đa số người sử dụng
dịch vụ. Trong tương lai dịch vụ VoIP được dự báo là sẽ rất phát triển và trở thành một
dịch vụ cơ bản trong các mạng thế hệ sau.
Với xu hướng phát triển của loại hình dịch vụ VoIP em đã chọn đề tài “Đánh
giá về chất lượng dịch vụ trong mạng VoIP” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Mục
đích của đồ án là tìm hiểu chi tiết về quá trình thiết lập và giải phóng một cuộc gọi
VoIP sử dụng các giao thức phổ biến là SIP và H.323, đi sâu vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng dịch vụ VoIP như trễ, mất gói, jitter đồng thời đưa ra một số
biện pháp khắc phục.
Nội dung chi tiết bao gồm:
Chương I: Tổng quan về dịch vụ VoIP: Đề cập đến các ưu điểm của VoIP so
với điện thoại chuyển mạch kênh truyền thống và các dịch vụ chính do VoIP cung cấp.
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT

vụ truyền âm thanh và hình ảnh ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên chi phí cho dịch
vụ điện thoại không phải là rẻ khi so sánh với các chi phí sinh hoạt thông thường trong
gia đình và chi phí kinh doanh. Cước phí cho cuộc gọi nội hạt đã cao nhưng cho cuộc
gọi đường dài còn cao hơn và đặc biệt là cuộc gọi quốc tế. Đối với các cơ quan doanh
nghiệp thường xuyên phải thực hiện các cuộc gọi đi quốc tế thì đây quả thực là một vấn
đề lớn. Tuy nhiên khi Internet (cũng có thể nói là phát minh lớn nhất trong thế kỷ 20) ra
đời thì có vẻ như vấn đề đã được giải quyết. Chính Internet đã thay đổi bộ mặt của thế
giới. Internet thực sự là cuộc cách mạng về công nghệ trong viễn thông. Internet đã thu
hẹp khoảng cách về không gian, thời gian, ngôn ngữ của các quốc gia trên thế giới, thay
vì suốt ngày phải gọi điện đi quốc tế thì các cơ quan cơ, doanh nghiệp có thể sử dụng
các dịch vụ Internet như Email, Web để thực hiện công việc của mình. Tuy nhiên với
các công việc đòi hỏi phải giải quyết ngay lập tức thì điện thoại vẫn là một công cụ đắc
lực.
Công nghệ VoIP ra đời đã giải quyết vấn đề trên. Do đặc điểm về mặt công
nghệ mà chi phí giá thành của cuộc gọi VoIP rẻ hơn rất nhiều so với giá thành của điện
thoại chuyển mạch kênh truyền thống. Thay vì sử dụng một kênh logic cố định để
truyền các tín hiệu thoại, thì công nghệ VoIP đóng gói các tín hiệu thoại và gửi chúng
qua mạng nền IP như mạng Internet. Kết quả là chi phí tài nguyên cho cuộc gọi được
tiết kiệm đáng kể. Do các tín hiệu thoại được truyền đi dưới dạng gói mà cuộc gọi chia
sẻ tài nguyên với tất cả các cuộc gọi khác. Mạng có thể tận dụng các khoảng thời gian
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
3
Đồ án tốt nghiệp
thuê bao ngừng nói để chèn các gói tin dữ liệu khác vào kênh truyền (như các gói tin
của cuộc gọi khác hay các gói tin dữ liệu). Như vậy chi phí giá thành tài nguyên cho
mạng cho một cuộc gọi sẽ giảm đi và người dùng phải trả ít tiền hơn. Cũng do sử dụng
mạng gói nên các dịch vụ đưa ra cũng phong phú hơn.
1.2 Lịch sử phát triển VoIP
Năm 1995 hãng Vocaltec đã thực hiện truyền thoại qua Internet, lúc đó kết nối
chỉ gồm một PC cá nhân với các trang thiết bị ngoại vi thông thường như card âm

• Nhiều cuộc gọi hơn, giảm độ rộng băng thông cho mỗi kết nối.
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
5
1 2 3
4 5 6
7 8 9
*
8 #
Telephone
M¹ng
IP
Media G ateway
Controller
1 2 3
4 5 6
7 8 9
*
8 #
1 2 3
4 5 6
7 8 9
*
8 #
Telephone
Telephone
PSTN
M¹ng b¸o
hiÖu sè 7
(SS7)
Sig naling G ateway

thể tiết kiệm thêm lượng băng thông “khoảng lặng” này để truyền các dạng thông tin
khác. Đấy là một ưu điểm lớn của VoIP so với mạng điện thoại chuyển mạch kênh
truyền thống. Thông thường băng thông truyền dẫn cần thiết cho một cuộc gọi PSTN
có thể sử dụng cho 4-6 thậm chí 8 cuộc gọi VoIP với chất lượng cao.
Nếu để ý chi phí cho cuộc gọi theo từng phút ta sẽ thấy lượng tiền tiết kiệm
được quả là không nhỏ. Tuy nhiên việc tiết kiệm này còn tuỳ thuộc vào vùng địa lý và
khoảng cách. Đối với các cuộc gọi nội hạt thì việc tiết kiệm này có vẻ không quan
trọng nhưng đối với các cuộc gọi đường dài nhất là các cuộc gọi quốc tế thì nó thật sự
là đáng kể. Điều này được thể hiện ở giá cước mà các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra,
thông thường giảm còn 1/10 đối với các cuộc gọi quốc tế.
Ưu điểm nữa của VoIP là khả năng dễ dàng kết hợp các loại dịch vụ thoại, dữ
liệu và video. Mạng IP dang phát triển một cách bùng nổ trên toàn thế giới và càng
ngày càng có nhiều ứng dụng đã và đang được phát triển trên nền IP như Internet trở
nên gần gũi với cuộc sống con người. Để giải quyết vấn đề thời gian thực là vấn đề
chính cần quan tâm trong các dịch vụ thời gian thực qua mạng gói, tổ chức IETF phát
triển giao thức truyền tải thời gian thực RTP/RTCP là công cụ cho việc truyền tải thoại
và video trên mạng IP, sử dụng giao thức này. Sử dụng giao thức này các gói tin sẽ đảm
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
6
Đồ án tốt nghiệp
bảo được mức độ trễ cho phép khi truyền trên mạng nhờ sử dụng các cơ chế ưu tiên và
các dạng format gói tin RTP thích hợp. Bộ giao thức H.323, SIP được các tổ chức ITU,
IETF phát triển để thực hiện báo hiệu và điều khiển cuộc gọi VoIP, đã được chẩn hoá
quốc tế sử dụng cho việc cung cấp dịch vụ thông tin đa phương tiện trên nền IP. Việc
triển khai VoIP không đòi hỏi nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng một cách phức tạp, các
thiết bị bổ sung là Gateway, Gatekeeper và bộ điều khiển đa điểm MCU. Chi phí cho
các thiết bị này tương đối rẻ và việc cài đặt, bảo dưỡng cũng không phức tạp lắm. Hiện
nay có nhiều hãng viễn thông lớn trên thế giới cung cấp thiết bị cho thoại VoIP như
Cisco, Acatel, Siemen…Các thiết bị này có thể tương thích với hầu hết các chuẩn giao
thức hiện nay.

những thiết bị ở một điều kiện nhất định thì chúng còn có khả năng mã hoá được cả tín
hiệu audio. Bộ mã hoá dạng sóng đơn giản nhất là điều chế xung mã (PCM), điều chế
Delta (DM)...Tuy nhiên, nhược điểm của bộ mã hoá dạng sóng là không tạo được tiếng
nói chất lượng cao tại tốc độ bit thấp (dưới 16 kbps).
Nguyên lý bộ mã hoá nguồn là mã hóa theo kiểu phát âm (vocoder), ví dụ như
bộ mã hoá dự báo tuyến tính (LPC). Đặc điểm của kiểu mã hoá này là giả thiết rằng: tín
hiệu tiếng nói bao gồm cả âm hữu thanh và vô thanh. Đối với âm hữu thanh thì nguồn
kích thích bộ máy phát âm sẽ là một dãy xung, còn đối với các âm vô thanh thì nó sẽ là
một nguồn nhiễu ngẫu nhiên. Trong thực tế, có rất nhiều cách để kích thích cơ quan
phát âm. Nhưng để đơn giản hoá, người ta giả thiết rằng chỉ có một điểm kích thích
trong toàn bộ giai đoạn lên giọng của tiếng nói, dù cho đó là âm hữu thanh hay vô
thanh.
Vào năm 1982, Atal đã đề ra một mô hình mới về kích thích, được gọi là kích
thích đa xung. Trong mô hình này, không cần biết trước âm cần tạo ra là âm hữu thanh
hay vô thanh và đó có phải là giai đoạn lên giọng hay không. Sự kích thích được mô
hình hoá bởi một số xung (thông thường là 3 xung trên 5ms ) có biên độ và vị trí được
xác định bằng cực tiểu hoá sai lệch, có tính đến trọng số thụ cảm, giữa tiếng nói gốc và
tiếng nói tổng hợp. Phương pháp này có khả năng cho tiếng nói chất lượng cao tại tốc
độ bit quanh 10 kbps và thậm chí chỉ 4,8 kbps. Tín hiệu kích thích sẽ được tối ưu hoá
một cách kỹ lưỡng và người ta sử dụng kỹ thuật mã hoá dạng sóng để mã hoá tín hiệu
kích thích này một cách có hiệu quả.
Bảng dưới đây trình bày về một số chuẩn mã hoá đang được sử dụng trong thực
tế:
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
8
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.2 Các chuẩn mã hoá thoại.
Trong đó, các G.711 là thực hiện mã hoá PCM thông thường cho tốc độ 64
kbps, G.728 là kỹ thuật mã hoá CELP ở tốc độ 16 kbps với sự thay đổi độ trễ thấp,
G.729 là kỹ thuật mã hoá CELP cho tốc độ 8 kbps, G.723.1 cho tốc độ rất thấp ở 5,3

điều này, ITU-T đã liên tục phát triển giao thức này. H.320 cũng tương tự như H.323 vì
nó cũng cung cấp truyền thoại, video và dữ liệu song H.323 lại được thiết kế cho truyền
thông qua mạng gói như Internet, LAN doanh nghiệp hay các mạng dựa trên IP khác
trong khi H.320 chỉ thiết kế để dùng cho ISDN.
Dù có nhiều lần bổ sung song điểm tập trung cần phải giải quyết vẫn là tính
tương thích ngược. Mỗi version mới được đưa ra có nhiều đặc điểm nhưng vẫn không
thoả mãn được tính phối hợp hoạt động. H.323 bao gồm các giao thức H.225.0-RAS,
Q.931- H.245, RTP/RTCP và các bộ mã hoá và giải mã thoại, video, dữ liệu như các bộ
mã hoá và giải mã thoại (audio) G.711, G.723.1, G.728..., cho video là H.261 và H.263,
cho dữ liệu là T.120. Các dòng thông tin dữ liệu được truyền trên giao thức RTP/RTCP.
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
11
H.323 MCU
H.323
Terminal
H.323
Terminal
H.323
Gateway
H.323
Terminal
H.323
Gatekeeper
IP Network
H.323 system
PSTN
ISDN
V.70
Terminal
H.324

Với dịch vụ Audio có giao thức lớp ứng dụng là các chuẩn G (G.711, G.723,
G.729) và Video có giao thức lớp ứng dụng là các chuẩn H (H.261, H.263), chúng cùng
với các giao thức RTCP, RAS, RTP dựa trên nền giao tức UDP ở lớp vận chuyển.
- Với dịch vụ dữ liệu/fax: có chuẩn riêng, không dựa trên UDP, đó là T.120
cho dữ liệu và T.138 cho fax.
- Với các dịch vụ bổ sung: chỉ nằm trong lớp vận chuyển có các giao thức
báo hiệu và điều khiển, sử dụng TCP ở lớp vận chuyển phía dưới.

Hình 2.3 Mô hình giao thức H.323 tương quan với mô hình OSI.
Các khuyến nghị giao thức H khác của ITU hoạt động cùng H.323:
H.235: Đặc tả tính bảo mật và mã hoá cho các đầu cuối theo H.323 và H.245.
H.450.N: H.450.1 đặc tả khung công việc cho các dịch vụ bổ sung như các
dịch vụ chuyển cuộc gọi, chuyển hướng cuộc gọi, giữ cuộc gọi, dừng cuộc
gọi, đợi cuộc gọi, chỉ dẫn có tin nhắn chờ, nhận dạng tên, kết thúc cuộc gọi,
yêu cầu cuộc gọi và chỉ dẫn cuộc gọi.
H.246: Đặc tả liên mạng giữa các đầu cuối H với các đầu cuối chuyển mạch
kênh.
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
13
Đồ án tốt nghiệp
RTP (Real Transfer protocol): Giao thức vận chuyển thời gian thực cung cấp các
chức năng vận chuyển phù hợp cho các ứng dụng truyền dữ liệu thời gian thực như
audio, video, hay dữ liệu mô phỏng qua các dịch vụ mạng như unicast hoặc multicast.
RTP không chiếm giữ nguồn địa chỉ và không đảm bảo chất lượng dịch vụ cho các dịch
vụ thời gian thực. Nó được bổ sung vào dữ liệu UDP trong H.323.
RTCP: Đảm bảo giao thức thời gian thực, nó cho phép giám sát luồng lưu lượng
phân tán trong mạng và thực hiện các chức năng điều khiển luồng, nhận dạng luồng
cho các lưu lượng thời gian thực.
Các bản tin điều khiển: Bản tin báo hiệu Q.931, các bản tin thay đổi khả năng
H.245, bản tin giao thức RAS được mang trên lớp TCP tin cậy.

cả những đáp ứng ngay lập tức. Bản tin Response đáp ứng lại yêu cầu
tương ứng. Bản tin Command yêu cầu một hành động nhưng không yêu
cầu đáp ứng. Bản tin Indication chỉ ra một thông báo và không yêu cầu
bất cứ một hành động hoặc đáp ứng nào. Đầu cuối H.323 sẽ đáp ứng tất
cả yêu cầu và lệnh H.245 và truyền chỉ thị phản ánh trạng thái của đầu
cuối.
- Đầu cuối có khả năng phân tích tất cả các bản tin H.245 multimedia
System Control Message, gửi và nhận tất cả các bản tin để thực hiện các
chức năng đã được yêu cầu và các chức năng tuỳ chọn đã được hỗ trợ bởi
đầu cuối. Đầu cuối H.323 sẽ gửi bản tin Function Not Support để đáp
ứng bản tin Request, Response hoặc Command mà nó không hiểu
được.
● Chức năng báo hiệu của RAS dùng bản tin H.225 để đăng ký, thừa nhận, thay
đổi độ rộng băng tần, trạng thái và thủ tục mở gói giữa điểm cuối và Gatekeeper.
Kênh báo hiệu RAS độc lập với kênh báo hiệu cuộc gọi và điều khiển H.245.
Thủ tục mở kênh logic H.245 không được dùng để thiết lập kênh báo hiệu RAS.
Trong môi trường mạng không có Gatekeeper, kênh báo hiệu RAS không được
sử dụng. Trong môi trường mạng có Gatekeeper, kênh báo hiệu được mở giữa
điểm cuối và Gatekeeper. Kênh báo hiệu RAS được mở trước để thiết lập bất kỳ
kênh khác giữa những điểm cuối H.323.
● Chức năng báo hiệu cuộc gọi H.225 để thiết lập kết nối giữa hai điểm cuối
H.323 sử dụng các bản tin trong khuyến nghị H.225 và các bản tin được hỗ trợ
Q.931. Một kênh điều khiển cuộc gọi tin cậy (TCP) được tạo ra qua mạng IP
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
15
Đồ án tốt nghiệp
trên một cổng TCP. Cổng này phát đi các bản tin điều khiển cuộc gọi Q.931 để
kết nối, giám sát và giải phóng cuộc gọi. Kênh báo hiệu cuộc gọi độc lập với
kênh RAS và kênh điều khiển H.245. Thủ tục mở kênh logic H.245 không được
dùng để thiết lập kênh H.245 và bất kỳ kênh logic nào khác giữa nhiều điểm

Hình 2.6 Thiết bị đầu cuối H.323.
Giao diện mạng có chức năng chuyển đổi dạng bản tin H.323 thành dạng thích
hợp trong mạng IP sử dụng các dịch vụ TCP, UDP.
Như vậy nó phải hỗ trợ:
• Giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225.
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
17
Đồ án tốt nghiệp
• Giao thức báo hiệu kênh điều khiển H.245.
• Các giao thức RTP/RTCP cho các gói phương tiện.
• Các bộ mã hoá/giải mã thoại: là phần tử bắt buộc trong thiết bị đầu cuối
H.323. Các chuẩn mã hoá thường gặp là G.711, G.728 và G.723.1.
Không bắt buộc có các bộ mã hoá/giải mã Video. Bộ này có chức năng
mã hoá tín hiệu Video từ nguồn để truyền đi và giải mã tín hiệu Video
nhận được để đưa tới thiết bị hiện thị. Các chuẩn thường dùng là H.261,
và H.263.
2.1.5.2 Gateway H.323
Gateway (GW) là một điểm cuối trong mạng thực hiện các chức năng chuyển
đổi về báo hiệu và dữ liệu, cho phép các mạng hoạt động dựa trên các giao thức khác
nhau có thể phối hợp với nhau. Trong mạng VoIP, Gateway H.323 cho phép kết nối
mạng VoIP với các mạng khác. Nó cung cấp các khả năng truyền thông thời gian thực
và song hướng giữa các đầu cuối H.323 trong mạng gói với các đầu cuối trong mạng
khác hay với các Gateway khác. Trong khuyến nghị H.323, Gateway H.323 là một
phần tử tuỳ chọn và được sử dụng như là một cầu nối giữa các đầu cuối H.323 với các
đầu cuối H.310 (cho B-ISDN), H.320 (ISDN), H.321 (ATM), H.324M (Mobile).
Các chức năng chính của Gateway là:
• Cung cấp phiên dịch giữa các thực thể trong mạng chuyển gói (ví dụ
mạng IP) với mạng chuyển mạch kênh (ví dụ PSTN).
• Các Gateway cũng có thể phiên dịch khuôn dạng truyền dẫn, phiên dịch
các tiến trình truyền thông, phiên dịch giữa các bộ mã hoá/giải mã hoặc

19
Đồ án tốt nghiệp
• Giao diện với mạng SCN: Kết cuối các kênh mang (ví dụ như DSO) từ
mạng SCN và chuyển nó sang trạng thái có thể điều khiển bởi chức năng
xử lý kênh thông tin.
• Chức năng chuyển đổi kênh thông tin giữa IP và SCN: chuyển đổi giữa
kênh mang thông tin thoại, fax, dữ liệu của SCN và các gói dữ liệu trong
mạng chuyển mạch gói. Nó cũng thực hiện chức năng xử lý tín hiệu thích
hợp ví dụ như: nén tín hiệu thoại, triệt tiếng vọng, triệt khoảng lặng, mã
hoá, chuyển đổi tín hiệu fax và điều tiết tốc độ modem tương tự. Thêm
vào đó, nó cũng thực hiện chuyển đổi giữa tín hiệu DTMF trong mạng
SCN và các tín hiệu thích hợp trong mạng chuyển mạch gói khi mà các
bộ mã hoá tín hiệu thoại không mã hoá tín hiệu DTMF. Chức năng
chuyển đổi kênh thông tin giữa IP và SCN cũng có thể thu thập thông tin
về lưu lượng gói và chất lượng kênh đối với mỗi cuộc gọi để sử dụng
trong việc báo cáo chi tiết và điều khiển cuộc gọi.
• OA&M: vận hành, quản lý và bảo dưỡng, thông qua các giao diện logic
cung cấp các thông tin không trực tiếp phục vụ cho điều khiển cuộc gọi
tới các phần tử quản lý hệ thống.
• Chức năng quản lý: giao diện với hệ thống quản lý mạng.
• Giao diện mạng chuyển mạch gói: kết cuối mạng chuyển mạch gói.
b. Media Gateway Controler: MGC
Mỗi GW có phần điều khiển được gọi là Media Gateway Controler (MGC) đóng
vai trò phần tử kết nối MGW, SGW và GK. Nó cung cấp các chức năng xử lý cuộc gọi
cho GW, điều khiển MGW, nhận thông tin báo hiệu SCN từ SGW và thông tin báo hiệu
từ IP từ GK.
MGWC có thể bao gồm các khối chức năng sau:
• Chức năng GW H.225.0: truyền và nhận các bản tin H.225.0.
• Chức năng GW H.245: truyền và nhận các bản tin H.245.
• Chức năng xác nhận: thiết lập đặc điểm nhận dạng của người sử dụng

cung cấp các thông tin không trực tiếp phục vụ cho điều khiển cuộc gọi
tới các phần tử quản lí hệ thống.
• Chức năng quản lí: giao diện với hệ thống quản lí mạng.
• Giao diện mạng chuyển mạch gói: kết cuối mạng chuyển mạch gói.
MG và MGC khác nhau ở các phần tử tài nguyên mức thấp và mức cao. MGC
chịu trách nhiệm quản lý các tài nguyên mức cao, nó có thể hiểu được tính sẵn sang của
các tài và quyết định sử dụng chúng một cách hợp lý (ví dụ như các bộ triệt tiếng vọng
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Đ2001VT
21
Đồ án tốt nghiệp
được đặt trong GW VoIP chịu sự quản lí của MGC). MG chịu trách nhiệm quản lý các
tài nguyên mức thấp như là các thiết bị phần cứng để chuyển mạch và xử lý luồng
thông tin trong một GW.
c. Signalling Gateway: SGW
SGW cung cấp kênh báo hiệu giữa mạng IP và mạng SCN. Nó có thể hỗ trợ
chức năng kênh báo hiệu giữa mạng IP (ví dụ như H.323) hoặc báo hiệu trong mạng
SCN (ví dụ như R2, CCS7).
SGW có thể bao gồm các khối chức năng sau:
• Kết nối các giao thức điều khiển cuộc gọi SCN.
• Kết nối báo hiệu từ mạng SCN: phối hợp hoạt động với các chức năng
báo hiệu của MGWC.
• Chức năng báo hiệu: chuyển đổi giữa báo hiệu mạng IP với báo hiệu
mạng SCN khi phối hợp hoạt động với MGWC.
• Bảo mật kênh báo hiệu: bảo đảm tính bảo mật của kênh báo hiệu từ GW.
• Chức năng thông báo: ghi các bản tin sử dụng, xác định và ghi các bản
tin thông báo ra thiết bị ngoại vi.
• OA&M: vận hành, quản lý và bảo dưỡng thông qua các giao diện logic
cung cấp các thông tin không trực tiếp phục vụ cho điều khiển cuộc gọi
tới các phần tử quản lý hệ thống.
• Chức năng quản lý: giao diện với hệ thống quản lý mạng.

GW
Zone 1
Gatekeeper
GW
GW
GW
GW
Zone 2
Telephone
Telephone
Đồ án tốt nghiệp
Gatekeeper cung cấp các dịch vụ cơ bản sau đây:
• Biên dịch địa chỉ: GK có thể biên dịch từ địa chỉ định danh sang địa chỉ
truyền tải. Điều đó được thực hiện bằng một bảng biên dịch. Bảng này
thường xuyên được cập nhật bằng các bản tin đăng ký của các điểm cuối
trong vùng quản lý của Gatekeeper.
• Điều khiển đăng nhập: GK quản lý quá trình truy nhập mạng của các
điểm cuối bằng các bản tin H.225.0.
• Điều khiển băng thông: GK quản lý băng thông của mạng bằng các bản
tin H.225.0.
• Quản lý vùng: GK sẽ cung cấp các chức năng trên cho các đầu cuối được
đăng ký với nó.
Ngoài ra, Gatekeeper còn cung cấp một số dịch vụ tuỳ chọn khác:
• Báo hiệu điều khiển cuộc gọi: GK quyết định có tham gia vào quá trình
báo hiệu cho cuộc gọi hay không.
• Cấp phép cho cuộc gọi: GK GK quyết định có cho phép cuộc gọi được
tiến hành hay không.
• Quản lý băng tần
• Quản lý cuộc gọi
• Sửa đổi địa chỉ định danh


(
U
D
P
)
H
2
2
5

R
A
S

(
U
D
P
)
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.10 Gatekeeper thông tin với các thành phần trong mạng.
2.1.5.4 Khối điều khiển đa điểm H.323: MCU
MCU là một điểm cuối trong mạng để cung cấp khả năng truyền thông hội nghị
cho ba điểm hay nhiều thiết bị đầu cuối và các Gateway tham gia một hội nghị đa điểm.
Nó cũng có thể kết nối hai thiết bị đầu cuối trong một hội nghị điểm-điểm mà sau đó có
thể phát triển thành một hội nghị đa điểm. MCU bao gồm hai phần: một bộ điều khiển
đa điểm (MC) bắt buộc và một bộ xử lý đa điểm (MP) tuỳ chọn.
MC cung cấp các chức năng điều khiển để hỗ trợ các hội nghị giữa ba hay nhiều
điểm cuối tham gia một hội nghị đa điểm. Nó thực hiện trao đổi khả năng với mỗi điểm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status