Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Hoàng An - Pdf 10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH
HĐH nhằm xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách
thức. Nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu làm
cho tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh và đạt đợc mục tiêu của mình thì phải tiến hành nghiên
cứu thị trờng để sản phẩm sản xuất ra có đủ chất lợng với giá cả hợp lý.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các
nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm là nhu cầu
bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Các doanh
nghiệp nhà nớc, t nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp nớc
ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lợc để tồn tại và phát triển cho
dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau ngoài mục đích chung
trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nớc, trớc đây trong thời kỳ bao cấp ,
hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà nớc rót xuống. Sau đại hội VI
của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển đờng lối đổi mới trong các đại
hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nớc ngày càng đợc tự chủ hơn. Do đó với các
doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh doanh không ngoài mục đích tăng lợi
nhuận ( với doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh doanh), mang lại sản phẩm rẻ có
chất lợng tốt cho mọi ngời (với doanh nghiệp nhà nớc công ích) và tiết kiệm chống
lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực cuả quốc gia.
Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý đợc tốt các chi phí cũng đều
là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có mức giá
hợp lý sẽ bán đợc nhiều hơn và từ đó thu hồi vốn nhanh và tăng lợi nhuận. Mặt
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nó giúp doanh nghiệp kiểm soát đợc các nguồn lực của mình để sử dụng có
hiệu quả .

NguyÔn Hång V©n
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về
Chi phí kinh doanh và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trờng nhằm thu
đợc lợi nhuận. Nhng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trớc hết là các chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các
vật t nh: Nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ, các
khoản chi phí về tiền lơng hay tiền công cho ngời lao động.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định nh: Chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản. Ngoài ra để
giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho ngời tiêu dùng, cũng nh để hớng dẫn ngời tiêu

phẩm .
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần thiết cho công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động
sản xuất, đặc điểm quy trình sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí của
doanh nghiệp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và
mở sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán chi phí đã xác định.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất
sản phẩm là giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song)
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Đặc điểm tổ chc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý ).
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp
XDCB có những đặc điểm riêng so với những ngành nghề khác nên đối tợng kế
toán chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, bộ phận thi công
hay đơn đặt hàng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo
công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp
với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt
công tác chi phí.
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí phải trả trong năm tài chính bao gồm nhiều khoản chi phí. Các chi
phí này khác nhau về nội dung kinh doanh, tính chất của chi phí, vai trò của nó

để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố ở
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu
vốn đầu t cho kỳ sau.
Hai là, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào mục đích công dụng của chi phí nơi phát sinh
chi phí và nơi gánh chịu chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản mục
khác nhau. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân
công trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí đợc sử dụng ở các phân xởng,
bộ phận kinh doanh nh: Tiền lơng và phụ cấp lơng của quản đốc, nhân viên phân
xởng, chi phí tài sản cố định thuộc phạm vi phân xởng, chi phí vât liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ỏ phạm vi phân x-
ởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nh: Chi phí tiền lơng, phụ cấp trả lơng cho công nhân
bán hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản, các chi phí khấu hao phơng tiện vận tải,
chi phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
(nh: Bảo hành sản phẩm, quảng cáo).
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nh: Khấu hao
tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, các chi phí
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp (nh: Tiền lơng và các khoản phụ
cấp lơng trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản

1.1.2.Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh chí phí mới là mặt thứ nhất thể hiện sự hao phí
đã chi ra. Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chi phí phải
đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản trong
quá trình sản xuất. Đó là, kết quả sản xuất thu đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ,
quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
hay một khối lợng sản phẩm nhất định.
Có nhiều loại doanh nghiệp sản xuất ra cùng sản phẩm nhng do trình độ
quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Chính vì vậy mà giá
thành sản phẩm mang tính cá biệt đối với từng doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm có
một ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
Giá thành là thớc đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn
cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn lựa chọn sản xuất một loại sản
phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, gía cả thị tr-
ờng và mức hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định đ-
ợc hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lợng sản
xuất tối u.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm ra các nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh

phẩm đã hoàn thành và đợc xác định trên cơ sở lợng chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh trong kỳ. Giá thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để xây dựng
giá thành kế hoạch cho kỳ sau, đảm bảo cho giá thành kế hoạch ngày càng sát thực
và hợp lý.
1.1.2.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
*Phơng pháp thứ nhất: Phơng pháp tính giá thành giản đơn :
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp ph-
ơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán tập
hợp CPSX, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo . Ví
dụ tính giá thành sản phẩm điện, nớc, bánh kẹo, than quặng, kim loại ... .
Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang & không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số
liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ & chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tính
giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D
đk
- D
ck
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau: z=
Trong đó:
Z, z: Tổng giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế.
12
Z
Q
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng.

i
x H
i
Trong đó Q: Tổng sản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lợng sản phẩm
tiêu chuẩn.
Tính tổng giá thành & giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

Z
i
=
13
D
đk
+ C - D
ck
x Q
i
H
i
Q
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
z
i
=
*Phơng pháp thứ ba: Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp đối với
doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc
nhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại phẩm cất, quy cách khác nhau nh
sản xuất nhóm ống nớc với nhiều kích thớc đờng kính & độ dài khác nhau, sản
xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau, sản xuất chè hơng với nhiều phẩm

Đối với các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho
nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất
chính hoặc bán ra ngoài.
Trong các trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công
nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành
và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành, phải lấy tổng chi phí
sản xuất đã đợc tập hợp loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại sản
phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau
trong nội bộ các phân xởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của sản phẩm
là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Dđk và Dck: Là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tợng tính giá
thành.
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (Clt) thờng đợc tính nh sau:
Đối với sản phẩm phụ có thể tính giá thành theo giá thành kế hoạch hoặc có thể
lấy giá bán phụ trừ lợi nhuận định mức.
Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế nh đối với sản phẩm hoàn
thành hoặc căn cứ vào quyết định xử lý của lãnh đạo.
Đối với sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo
giá thành đơn vị kế hoạch, hoặc tính theo chi phí ban đầu.

tp
*Phơng pháp thứ năm: Phơng pháp tính giá thành liên hợp:
Là kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh kết hợp phơng pháp
trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp cộng chi phí, phơng ph-
ơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hoá chất,
dệt kim, đóng giầy, may mặc.
*Phơng pháp thứ sáu: Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Ap dụng: Doanh nghiệp xây dựng đợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn
chỉnh.
z
tt
= z
đm
chênh lệch do thay đổi định mức chênh lệch thoát ly định mức.
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì chi
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua những thông tin về chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh do bộ
phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản
xuất của từng bộ phận, từng khoản mục, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh toàn
bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Qua đó để đánh giá phân tích
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý phù hợp.
Còn về chỉ tiêu giá thành, đây là thớc đo hao phí sản xuất và tiêu thụ sản

trình sản xuất . Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối t-
ợng tính giá thành .
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng
tập hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử
dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi
phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp
thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập
giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành
sản phẩm
Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bao gồm các chỉ tiêu sau:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tợng, từng sản
phẩm chi tiết.
1.3. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
1.3.1. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng

trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác và có hiệu
quả của quyết định đề ra.
Muốn làm đợc điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh mà
bản chất nó là mô tả các quá trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh doanh.
Trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực
thì doanh nghiệp ngoài việc cạnh tranh với nhau bằng chất lợng còn cạnh tranh cả
về giá cả mà đấu thầu trong xây dựng là một điển hình. Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành mà vẫn đảm
bảo đợc chất lợng để có thể cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trờng.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất.
Hạ thấp chi phí không những chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà
còn là nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế. Con đờng duy nhất để doanh nghiệp
đứng vững trong nền kinh tế thị trờng là phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã cho phù
hợp với thị hiếu của thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ đợc giá thành.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành là con đờng cơ bản để tăng doanh
lợi, nó cũng là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng kể cả
trong và ngoài nớc, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho ngời lao động. Ta có
thể thấy ý nghĩa cụ thể của việc hạ giá thành là:
Hạ giá thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm thấp
so với giá bán trên thị trờng thì doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận trên một
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác, gía thành sản phẩm thấp thì doanh nghiệp có
thể hạ đợc giá bán nhờ đó mà tăng khối lợng tiêu thụ, thu đợc nhiều lợi nhuận.
Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lợng vốn lu động đã sử
dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc
chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phí quản lý. Nghĩa là với khối lợng
sản xuất nh cũ doanh nghiệp chỉ cần một lợng vôn ít hơn. Trong điều kiện đó
doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lu động trong sản xuất hoặc mở rộng tăng thêm

Zi
1
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Si
1
: Số lợng sản phẩm kỳ kế hoạch
T
z
: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh đợc
Nh vậy, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm của các ngành nghề sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội. Nó
sẽ làm tăng tổng số lợi nhuận của các doanh nghiệp đồng thời cũng làm tăng ngân
21
n
i =1
M
z
(S
i1
x Z
io
)
n
i =1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách nhà nớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy tiết kiệm chi phí
trong sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm
của các nhà sản xuất mà nó còn là mối quan tâm của từng ngành và toàn xã hội.
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ vốn, đảm
bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng hợp lý,
tăng cờng kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh
tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển đợc vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó có tác động đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần tích cực hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trờng kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong nhiều trờng hợp, điều kiện tự nhiên và môi trờng kinh doanh của từng
doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng nh
điều kiện khai thác có ảnh hởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai
thác sẽ thấp và ngợc lại.
d. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm ảnh hởng nhiều đến chi phí kinh doanh. Do đặc điểm
của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi hỏi
những ngời tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu của ngời tiêu dùng đồng thời tránh đợc những sai sót có thể phải phá đi
làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm tốt việc
này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuật, tăng cờng công tác quản lý con ngời nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất l-
ọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nh vậy có thể thấy chất lợng sản
phẩm ảnh hỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
e. Nhân tố giá cả
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn thể


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status